GIẢI ĐÁP THẮC MẮC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2020 - PHẦN 1

GIẢI ĐÁP THẮC MẮC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA NHÓM PHÁP LUẬT TRỰC TIẾP ĐIỀU CHỈNH GỒM:  LUẬT DOANH NGHIỆP 2020 – LUẬT ĐẦU TƯ 2020 – LUẬT CHỨNG KHOÁN 2019 – PHÁP LỆNH NGOẠI HỐI NĂM 2013 – PHÁP LUẬT THUẾ TỪ NĂM 2013 ĐẾN NĂM 2019 – CÁC LUẬT - NGHỊ ĐỊNH & THÔNG TƯ & QUYẾT ĐỊNH LIÊN QUAN

------------------------------

PHẦN 1

 

Câu 1: Sơ đồ tổ chức quản lý của các loại hình doanh nghiệp Việt nam như thế nào?:

 

1.Cơ cầu tổ chức quản lý Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Tối thiếu 02 thành viên và tối đa là 50 thành viên góp vốn, thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân (Điều 46 & Điều 55 Luật doanh nghiệp năm 2020)


  

 
a.Việc thành lập Ban kiểm soát đối với Công ty không có vốn góp của Nhà nước và/hoặc vốn góp của Nhà nước từ 50% trở xuống : Do Hội đồng thành viên quyết định.

b.Việc thành lập Ban kiểm soát đối với Công ty có vốn góp của Nhà nước trên 50%: Buộc  Hội đồng thành viên phải quyết định thành lập.

 

2.Cơ cầu tổ chức quản lý Công ty TNHH một thành viên là Tổ chức: Do Chủ sở hữu quyết định lựa chọn 01 trong 02 loại mô hình quản lý sau đây (Điều 76 và Điều 79 Luật doanh nghiệp năm 2020)

 

2.1.Mô hình Hội đồng thành viên:



                  

2.2.Mô hình Chủ tịch Công ty:




2.3.Việc thành lập Ban kiểm soát:

 

   a.Việc thành lập Ban kiểm soát đối với Công ty không có vốn góp của Nhà nước: Do Chủ sở hữu Công ty quyết định.

 

b.Việc thành lập Ban kiểm soát đối với Công ty có vốn góp của Nhà nước nắm giữ 100%: Buộc Chủ sở hữu Công ty phải quyết định thành lập.

 

3.Cơ cầu tổ chức quản lý Công ty TNHH một thành viên là Cá nhân: Chủ sở hữu Công ty làm Chủ tịch Công ty (Điều 74 và Điều 76 Luật doanh nghiệp năm 2020)




4.Cơ cầu tổ chức quản lý Công ty Cổ phần:

 

a.Luật doanh nghiệp cho phép các Cổ đông sáng lập được quyền chọn 01 trong 02 mô hình (Điều 138 và Điều 137 Luật doanh nghiệp năm 2020).

 

b.Luật doanh nghiệp và Luật chứng khoán quy định quyền và nghĩa vụ của 02 loại Công ty Cổ phần gồm: Công ty Cổ phần không phải Công ty đại chúng và Công ty Cổ phần là Công ty đại chúng (Điều 32 Luật chứng khoán năm 2019).

 

4.1.Mô hình Thành viên Hội đồng quản trị & Thành viên Hội đồng quản trị độc lập: Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành

 



4.2.Mô hình Hội đồng quản trị: Trường hợp Công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông  các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của Công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát. (Điều kiện thành lập Ban kiểm soát của công ty cổ phần?)




4.3.Đại hội đồng Cổ đông có quyền quyết định Ban hành các văn bản cá biệt trong Công ty Cổ phần gồm : Điều lệ Công ty , Quy chế quản trị nội bộ, Quy chế hoạt động Hội đồng quản trị và Quy chế Ban kiểm soát.

 

4.4.Riêng Quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán theo Mô hình Thành viên Hội đồng quản trị & Thành viên Hội đồng quản trị độc lập: Nếu cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán không được quy định trong Điều lệ Công ty, thì Hội đồng quản trị có thể ban hành Quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán.

5.Cơ cầu tổ chức quản lý Công ty hợp danh:


 

6.Cơ cầu tổ chức quản lý Doanh nghiệp tư nhân:



 


Câu 2: Sơ đồ mô hình Tập đoàn kinh tế Nhà nước, Tổng Công ty Nhà nước và Công ty mẹ - Công ty con như thế nào?:

 

Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty KHÔNG phải là một loại hình doanh nghiệp, KHÔNG có tư cách pháp nhân, KHÔNG phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp

 

1.Tập đoàn kinh tế, tổng Công ty thuộc các thành phần kinh tế: Là nhóm Công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác.

 

2.Tập đoàn kinh tế, tổng Công ty có: Công ty mẹ, Công ty con và các Công ty thành viên khác.

3.Công ty mẹ, Công ty con và mỗi Công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng Công ty có: Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.

4.Cách thức phân bổ quyền lực giám sát, quản lý vốn Nhà nước trong Mô hình Tập đoàn kinh tế Nhà nước và Tổng Công ty Nhà nước (Điều 194, Điều 195, Điều 196 và Điều 197 Luật doanh nghiệp năm 2020 và Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014)



 


5.Các đặc điểm:  

 

a.Tập đoàn kinh tế (Không có tư cách pháp nhân) nắm toàn bộ vốn kinh doanh (từ ngân sách Quốc gia do Quốc hội phê duyệt theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ) và điều tiết toàn bộ hoạt động kinh doanh của Tập đoàn, chia sẻ vốn cho các Công ty mẹ trong Tập đoàn kinh tế. Rồi các Công ty mẹ chia sẻ vốn cho các Công ty con, Công ty con lại chia sẻ vốn cho các Công ty cháu.

 

 b.Các Công ty mẹ và/hoặc Công ty con và/hoặc Công ty cháu trong hệ thống Tập đoàn kinh tế đều có tư cách pháp nhân độc lập, tài sản độc lập, tự chủ trong kinh doanh ( Do đó, nếu 01 Công ty bị phá sản hoặc giải thể không làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc kinh doanh của cả Tập đoàn)

 

c.Các Công ty mẹ và/hoặc Công ty con và/hoặc Công ty cháu của Tập đoàn kinh tế có thể kinh doanh tại các quốc gia khác trên thế giới thông qua việc quyết định đầu tư ra nước ngoài của Tập đoàn kinh tế trình Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt.

 

d.Việc Chính phủ chỉ đạo thoái vốn Nhà nước (từ năm 2004 đến 2020) tại các Công ty mẹ và/hoặc Công ty con và/hoặc Công ty cháu (không phải ngành nghề kinh doanh chủ chốt) trong hệ thống Tập đoàn kinh tế không làm ảnh hưởng trực tiếp đến công tác điều tiết nền kinh tế vĩ mô trong thị trường tại Việt Nam.

 

đ.Quan hệ pháp lý giữa Công ty mẹ và Công ty con: Theo Điều 195 Luật doanh nghiệp năm 2020

 

Khoản 1: Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a.Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;

b.Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;

c.Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.

Khoản 2: Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.

Khoản 3: Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới theo quy định của Luật này.

 

Câu 3: Doanh nghiệp Việt Nam vận hành theo cơ chế nào?:

 

1.Cơ sở pháp lý và lý luận chung: Hiến pháp năm 2013, khẳng định nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường.

 

Chính phủ Việt Nam đã cụ thể hóa Hiến pháp, thông qua chủ chương thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước có hiệu quả, thực chất, đúng Mục tiêu, có thời hạn cụ thể hoàn thành và thực hiện nghiêm các quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014. Nghiên cứu, hình thành cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp phù hợp tình hình mới.

 

Tạo mọi Điều kiện thuận lợi phát triển mạnh khu vực doanh nghiệp tư nhân, hoàn thiện pháp luật, chính sách để doanh nghiệp tư nhân tiếp cận bình đẳng các nguồn lực, nhất là về vốn, đất đai, tài nguyên.

 

Đẩy mạnh tinh thn khởi nghiệp gắn với chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Thúc đẩy xã hội hóa sở hữu và sản xuất kinh doanh, khuyến khích phát triển các hình thức doanh nghiệp cổ phần. Trợ giúp đphát triển mạnh doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế hộ gia đình, kinh tế hp tác.

 

2.Căn cứ khoản 11 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2020 xác định “doanh nghiệp Nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88”. Căn cứ vào tỷ lệ vốn góp thì doanh nghiệp Nhà nước sẽ tồn tại dưới 03 hình thức Công ty như sau:

 

Công ty TNHH Một thành viên có 100% vốn của Nhà nước do Bộ hoặc UBND cấp tình/thành phố trực thuộc Trung ương là Cơ quan chủ sở hữu vốn.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc Công ty Cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, chủ sở hữu vốn là Tổng Công ty Nhà nước. 

Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc Công ty Cổ phần do Nhà nước sở hữu từ 50% trở xuống vốn điều lệ, chủ sở hữu vốn là Tổng Công ty Nhà nước hoặc Công ty có vốn Nhà nước.

 

3.Tương ứng với mô hình Công ty trên, Nhà nước điều tiết nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN như sau:

 

Công ty TNHH Một thành viên có 100% vốn của Nhà nước: Hoạt động kinh doanh một số ngành nghề them chốt quyết định cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân, Nhà nước sử dụng để điều tiết thị trường theo định hướng XHCN.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc Công ty Cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ: Hoạt động kinh doanh những ngành nghề phục vụ cho lợi ích chung của xã hội mang tính “công ích” mà các Nhà đầu tư không muốn đầu tư vì lợi nhuận thấp.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc Công ty Cổ phần do Nhà nước sở hữu từ 50% trở xuống vốn điều lệ: Hoạt động kinh doanh những ngành nghề phổ biển trong nền kinh tế thị trường. Nhằm thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nền kinh tế cả về ngành, lĩnh vực hoạt động lẫn đối tượng tham gia, giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, góp phần tái cơ cấu nguồn nhân lực cho doanh nghiệp và xã hội, đảm bảo nguồn nhân lực được sử dụng hợp lý và hiệu quả hơn.

 

4.Dẫn chiếu đến điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 88 Luật doanh nghiệp năm 2020, được hiểu như sau: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết

 

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần: Do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết  Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của tổng Công ty nhà nước, Công ty mẹ trong nhóm Công ty mẹ - Công ty con.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần: Là Công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

 

5.Từ quy định trên của pháp luật doanh nghiệp để đưa đến nguyên tắc áp dụng luật giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh doanh:

 

Nếu là Doanh nghiệp Nhà nước (Công ty có vốn Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ): Phải ưu tiên áp dụng luật chuyên ngành điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước (Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014). Khi luật chuyên ngành không điều chỉnh thì sẽ áp dụng Luât chung.

Nếu không phải Doanh nghiệp Nhà nước (Công ty có vốn Nhà nước sở hữu từ 50% trở xuống vốn điều lệ): Phải áp dụng luật chung (Luật doanh nghiệp) điều chỉnh hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần hoặc Công ty TNHH.

 

6.Kết luận:

 

a.Các doanh nghiệp tư nhân và Doanh nghiệp Nhà nước phải vận hành theo cơ chế thị trường nên phải tôn trọng các quy luật thị trường.

 

b.Nhưng trên thực tế cho thấy: Một số doanh nghiệp Nhà nước mang tính đặc thù riêng biệt trong hoạt động kinh doanh phải bắt buộc tuân thủ nguyên tắc “Xã hội hóa ngành nghề nhằm phục vụ cho lợi ích chung của xã hộitheo định hướng XHCN, đã gặp phải một số vấn đề nang giải trong công tác điều tiết của Nhà nước theo mô hình Công ty mẹ trong nhóm Công ty mẹ - Công ty con. Cụ thể, Nhà nước giao nhiệm vụ cho Tổng Công ty 100% vốn Nhà nước hoạt động kinh doanh vì mục đích “công ích xã hội” như ngành nước, ngành điện..v.v. , nhưng khi triển khai chủ trương này xuống các Công ty con là Công ty Cổ phần (do Nhà nước sở hữu cổ phần chi phối) thì bị các cổ đông tư nhân phản ứng, bởi lẽ bản chất và mục đích kinh doanh của họ là “lợi nhuận” trên hết.

 

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Nhà nước mang tính đặc thù riêng biệt này còn phải chịu áp lực trong nền kinh tế thị trường, bởi các Nhà đầu tư tư nhân đã và đang áp dụng “Sở hữu chéo gián tiếp” để áp đặt giá mua, giá bán ở đầu vào và/hoặc đầu ra của Tổng Công ty Nhà nước. Tạo ra các xung đột về giá mua, giá bán sản phẩm giữa cổ đông Nhà nước với cổ đông và/hoặc nhóm cổ đông lớn tại các Công ty Cổ phần, gây ảnh hưởng trực tiếp cho Hội đồng quản trị trong quá trình quản lý điều hành doanh nghiệp và ảnh hướng đến chủ trương chung của Nhà nước.

 

Câu 4: Thế nào là Sở hữu chéo và pháp luật Việt Nam quy định về vấn đề này như thế nào?, sự khác nhau giữa sở hữu chéo trực tiếp với sở hữu chéo gián tiếp như thế nào?:

 

1.Khái niệm sở hữu chéo: việc đồng thời hai doanh nghiệp có sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau (Điều 16 Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015).

 

2.Mục đích của sở hữu chéo: Việc sở hữu chéo và sở hữu, chi phối một và/hoặc một nhóm Công ty trong nền kinh tế thị trường nhằm mục đích thôn tính thị trường và tạo ra một sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, nghề kinh doanh.

 

3.Ưu điểm của của sở hữu chéo: Tạo được một sức mạnh trong kinh doanh, một chiến lược kinh doanh an toàn và ít rủi ro hơn.

 

4.Căn cứ vào Điều 195 Luật doanh nghiệp năm 2020 (Điều 189 Luật doanh nghiệp năm 2014): Nghiêm cấm sở hữu chéo trực tiếp, cụ thể

 

Khoản 1: Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a.Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;

b.Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;

c.Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.

Khoản 2: Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.

Khoản 3: Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới theo quy định của Luật này.

 

5.Căn cứ Điều 16 Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 Hướng dẫn thi hành luật doanh nghiệp năm 2014: Hướng dẫn nghiêm cấm sở hữu chéo trực tiếp

 

a.Góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Doanh nghiệp bao gồm: Góp vốn, mua cổ phn để thành lập doanh nghiệp mới, mua phần vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp đã thành lập.

b.Cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Doanh nghiệp là: Trường hợp tổng số cổ phần, phần vốn góp của các công ty này sở hữu bằng hoặc lớn hơn 51% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty có liên quan.

d.Cơ quan đăng ký kinh doanh: Khi phát hiện có (SỞ HỮU CHÉO GIỮA CÁC CÔNG TY) phải từ chối đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông công ty nếu trong quá trình thụ lý hồ sơ phát hiện việc góp vốn, mua cổ phần thành lập doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp liên quan vi phạm quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 189 Luật Doanh nghiệp.

 

 

6.Các hình thức sở hữu chéo trực tiếp bị pháp luật doanh nghiệp cấm:  

 

Nhận diện sở hữu chéo trực tiếp

Sở hữu chéo trực tiếp

a.Chỉ có trong quan hệ: Giữa Công ty mẹ và Công ty con hoặc Các Công ty con trong cùng Công ty mẹ với nhau;

b.Thông qua hành vi: Cùng góp vốn, mua cổ phần qua lại lẫn nhau;

c.Đối với Công ty mẹ có vốn góp của Nhà nước ít nhất 65%:

-Các Công ty con không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp mới;

-Các Công ty con liên kết với cá nhân, tổ chức khác thành lập doanh nghiệp mới, mà trong đó tỷ lệ vốn góp của các Công ty ty trong cùng Công ty mẹ sở hữu bằng hoặc lớn hơn 51% vốn điều lệ.  

a.Trường hợp 1: Sở hữu chéo giữa các Công ty mẹ và Công ty con với nhau: Nghĩa là, Công ty con không được tham gia góp vốn, mua cổ phần của Công ty mẹ;

b.Trường hợp 2: Sở hữu chéo giữa các Công ty con trong cùng một Công ty mẹ: Nghĩa là, hai Công ty con không được đồng thời tham gia góp vốn, mua cổ phần của nhau.

c.Trường hợp 3 (Doanh nghiệp Nhà nước) thêm trường hợp này:

-Các Công ty con có cùng một Công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp.

-Thành lập doanh nghiệp có tổng số cổ phần, phần vốn góp của các Công ty con trong cùng một Công ty mẹ sở hữu bằng hoặc lớn hơn 51% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của Công ty có liên quan.

 

7.Các hình thức sở hữu chéo gián tiếp không bị pháp luật Việt Nam cấm:

 

Nhận diện sở hữu chéo gián tiếp

Sở hữu chéo gián tiếp – Pháp luật Việt Nam không cấm

Là một ma trận đồ trong nền kinh tế thị trường: Doanh nghiệp lớn và/hoặc rất lớn (Doanh nghiệp Việt Nam và/hoặc Doanh nghiệp nước ngoài) thường áp dụng “ Sở hữu chéo gián tiếp tại Việt Nam” để tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh trong nền kinh tế hiện nay của Việt Nam. Họ tạo ra một hệ thống Công ty khống chế đầu vào của doanh nghiệp khác và hệ thống Công ty khống chế đầu ra của doanh nghiệp khác, để làm sức ép trong hoạt động kinh doanh và buộc doanh nghiệp bị khống chế phải chơi theo luật chơi của họ.

a.Trường hợp 1: Cty A là Cty mẹ của Cty B và Cty C. Nhưng Cty B có thể mua phần vốn góp, cổ phần của Cty C (Nếu Cty C không góp vốn, mua cổ phần của Cty B);

b.Trường hợp 2: Cty A là Cty mẹ của Cty B, Cty C và Cty D. Nhưng Cty B có thể mua phần vốn góp, cổ phần của Cty C và Cty D ( Nếu Cty C và Cty D không góp vốn, mua cổ phần của Cty B);

c.Trường hợp 3: Cty A là Cty mẹ của Cty B và Cty C. Hai Cty con ( B & C) cùng góp vốn thành lập ra Cty con ( Cty BC). Thì Cty BC có thể mua phần vốn góp, cổ phần của Cty A ( Vì Cty BC không phải là Cty con của Cty A);

d.Trường hợp 4: Cty A là Cty mẹ của Cty B và Cty C. Cty B mua phần vốn góp, cổ phần của Cty C. Cty C thành lập một Cty con là Cty C1 (Cty cháu của Cty A). Sau đó, Cty C1 có thể mua phần vốn góp, cổ phần của Cty B;

đ.Trường hợp 5: Cty A xây dựng chiến lược an toàn và ít rủi ro nhất trong kinh doanh thông qua việc mua phần vốn góp, cổ phần của nhiều Cty khác nhau ( nhưng không vượt quá 50% vốn điều lệ). Cty A chủ động  mua phần vốn góp, cổ phần của nhiều Cty có “sản xuất cùng một loại sản phẩm” và/hoặc “mua bán cùng một loại sản phẩm” trên cùng một thị trường, nhằm áp đặt một doanh nghiệp hoặc một số doanh nghiệp đang kinh doanh cùng ngành nghề theo luật chơi riêng của Cty A.

e.Trường hợp 6: Cty A xây dựng chiến lược sở hữu (trong quan hệ sở hữu) thông qua  việc nhờ những người thân trong gia đình và/hoặc huyết thống trực hệ và/hoặc những cá nhân là những nhà đầu tư khác gắn kết/ liên kết lại với nhau để thâu tóm một doanh nghiệp hoặc một số doanh nghiệp có chủ đích (theo chiến lược kinh doanh đã được xác lập từ trước) để mua phần vốn góp, cổ phần (Số đối tượng này với Cty A là một thể thống nhất và nhằm mục đích nắm quyền biểu quyết chi phối trong Hội đồng thành viên/ HĐQT và Đại hội đồng cổ đông). 

f.Còn rất nhiều trường hợp khác…v..v.

 

Câu 5:Tính chất vốn của doanh nghiệp là gì?, quan hệ pháp lý của vốn và quản trị vốn về mặt kinh tế như thế nào trong nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế?:

 

1.Phân biệt 02 loại vốn cơ bản trong doanh nghiệp:

 

Vốn Điều lệ

Vốn pháp định

-Là số tiền mặt và/hoặc tài sản khác của các thành viên sáng lập ra Pháp nhân tự nguyện thỏa thuận cam kết góp vào để thành lập doanh nghiệp.

-Trình tự thủ tục góp vốn sẽ do Luật doanh nghiệp quy định.

-Là số tiền mặt phải bảo đảm cho một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện quy định phải có vốn pháp định.

-Số lượng vốn pháp định là bao nhiêu sẽ được pháp luật quy định.

-Hình thức đăng ký vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.

 

2.Vốn của Công ty luôn có hai tính chất cơ bản và được thể hiện thông qua những nguyên tắc cơ bản trong quản trị doanh nghiệp, như  sau:

 

Về mặt pháp lý

Về mặt kinh tế

1.Vốn là: Số tiền để đảm bảo cho việc Công ty trả nợ.

1.Vốn là: Phương tiện sản xuất kinh doanh.

2.Nguyên tắc quản lý: Do để trả nợ, nên bị kiểm soát chặt chẽ, khi sử dụng vốn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và Quy chế tài chính của doanh nghiệp.

2.Nguyên tắc quản lý: Do vốn là phương tiện để sản xuất kinh doanh, nên Công ty có toàn quyền điều tiết vốn như: rút vốn về; tung vốn ra; tăng vốn điều lệ; giảm vốn điều lệ; đáo nợ ngân hàng …tùy theo nhu cầu kinh doanh, miễn sao có lãi và đừng bị phá sản. Bảo đảm nguyên tắc kinh doanh “Bảo toàn, phát triển vốn và có sinh lợi

3.Vốn của Công ty: Là do cổ đông/người góp vốn đóng góp, nó được pháp luật bảo hộ và thừa nhận vốn là phương tiên để Công ty trả nợ.

3.Khi thành lập Công ty: Những cổ đông sáng lập phải thiết lập một đề án chi tiết cụ thể về việc góp vốn.

4.Chủ nợ của Công ty: Có thể là Ngân hàng cho vay; Nhà cung cấp bán hàng; Cơ quan thuế…Tài sản của các cổ đông/người góp vốn bỏ vào góp vốn trong Công ty là tài sản để đảm bảo trả nợ.

5.Quan hệ nhân quả giữa Vốn của Công ty với chủ nợ: Khi vốn của Công ty càng lớn thì rủi ro cho Chủ nợ sẽ càng nhỏ.

4.Khi Công ty đã hoạt động:

a.Những cổ đông/người sáng lập: phải mua sắm thêm máy móc, đầu tư thêm nhà xưởng..v.v. Mỗi một hành vi đều có thể xem “ như một dự án đầu tư”.

b.Công ty: còn phải tính toán về tài chính, tức là giải quyết đồng vốn như thế nào?, vay mượn cách nào?, chi trả ra sao?, khả năng thu về lợi nhuận như thế nào?, và trong thời gian bao lâu?.

6.Quan hệ Chủ nợ và cổ đông trong Công ty:

 

a.Cả 02 đối tượng này đều quan tâm đến tài sản của Công ty.

 

b.Nhưng mong muốn thì khác nhau:

 

-Đối với chủ nợ: Muốn Công ty trả nợ được càng nhiều càng tốt.

 

-Đối với cổ đông: Lo nếu Công ty trả hết tiền cho Chủ nợ, thì sẽ không còn gì để họ được hưởng lợi.

 

7.Luật pháp dùng vốn như một giải pháp dung hòa:

 

a.Luật quy định các điều kiện để Công ty được chia cổ tức/lợi nhuận cho các cổ đông.

 

b.Luật buộc các Công ty phải lập quỹ dự phòng rủi ro, lập kế hoạch trả nợ, thế chấp tài sản của Công ty trong các giao dịch nhất định để đảm bảo quyền lợi cho Chủ nợ.

5.Công ty phải thiết lập một bản dự toán tài chính trước khi quyết định đầu tư như sau:

a.Tổng số tiền phải bỏ ra đầu tư:

-Phải ước tính được tổng số vốn lưu động cần có;

-Phải ước tính tổng số vốn cố định;

-Xác định tổng số vốn đầu tư.

b.Nguồn tài chính của Công ty:

-Cấu trúc vốn: Sẽ vay là bao nhiêu; Công ty bỏ ra bao nhiêu; Các nguồn vốn khác lấy từ đâu?.

-Lãi phải trả là bao nhiêu?.

c.Chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm:

-Gía nguyên liệu đầu vào;

-Gía nhân công;

-Gía vật liệu phục vụ sản xuất;

-Gía khấu hao tài sản cổ định;

-Lãi phải trả ngân hàng;

-Gía vận chuyển sản phẩm;

-Tiền thuê mặt bằng;

-..v..v.

d.Đánh giá tài chính: Dựa trên các yếu tố được tính (a,b,c) cộng với doanh thu dự kiến để xem xét dự án có thể tồn tại về mặt thương mại hay không?. Công thức đánh giá gồm:

-Thời gian hoàn vốn;

-Tỷ suất lợi nhuận đơn giản;

-Điểm hòa vốn;

-Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ.

 

Câu 6: Cơ chế vốn là gì?:

 

1.Cơ chế vốn: Là Khả năng sử dụng được trong kinh doanh là tiêu chí cơ bản để đánh giá tiền, tài sản, quyển tài sản trị giá được thành tiền có giá trị là vốn.

 

Vốn trong Cơ chế vốn

Được xem là vốn

Không được xem là vốn

Tiền mặt

Tài sản

Quyền tài sản

Tài sản

Quyền tài sản

Vốn là tiền, tài sản, quyền tài sản trị giá được thành tiền có thể sử dụng trong kinh doanh và thực hiện các hoạt động đầu tư

Đối với tiền phải tích tụ đến mức nhất định thì mới có thể sử dụng trong kinh doanh với tư cách là vốn.

Đối với tài sản có giá trị sử dụng và có khả năng chuyển đổi thành tiền và sử dụng trong kinh doanh.

Đối với các quyền tài sản, nếu có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt để hoạch toán trong kinh doanh.

Đối với tài sản nếu chỉ thuần tuý có giá trị và giá trị sử dụng mà không có khả năng chuyển đổi thành tiền và sử dụng trong kinh doanh thì cũng không có giá trị là vốn.

Đối với các quyền tài sản, nếu không có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt để hoạch toán trong kinh doanh thì không thể dùng để đầu tư nên cũng không được xem là vốn.

 

2.Cơ chế hình thành vốn và sử dụng vốn của các tổ chức, cá nhân:

 

a.Cơ chế hình thành vốn:                   Vốn Lưu động = Vốn tự có + Vốn đi vay

b.Vốn tự có của doanh nghiệp bao gồm:

 

Nguồn vốn pháp định: Chính là vốn lưu động do ngân sách hoặc cấp trên cấp cho đơn vị thuộc khối nhà nước;

-Nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do xã viên hợp tác xã và các cổ đông đóng góp;

-Hoặc vốn pháp định của chủ doanh nghiệp tư nhân.

Nguồn vốn tự bổ sung: Nguồn này hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị thông qua quỹ khuyến khích phát triển sản xuất và các khoản chênh lệch hàng hoá tồn kho theo cơ chế bảo toàn giá trị vốn.

Nguồn vốn lưu động liên doanh: Gồm có các khoản vốn của các đơn vị tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ v.v...

Vốn coi như tự có (chiếm dụng vốn hợp lý): Được hình thành do phương pháp kết toán hiện hành, có một số khoản tiền tuy không phải của doanh nghiệp nhưng có thể sử dụng trong thời gian rỗi để bổ sung vốn lưu động.

-Thuộc khoản này có: Tiền thuế, tiền lương, bảo hiểm xã hội, phí trích trước chưa đến hạn phải chi trả có thể sử dụng và các khoản nợ khác.

c.Vốn đi vay: Nhằm đảm bảo nhu cầu thanh toán bức thiết trong khi hàng chưa bán đã mua hoặc sự không khớp trong thanh toán. Nguồn vốn đi vay là nguồn vốn cần thiết, song cần chú ý tới các hình thức vay khác nhau với tỉ lệ lãi suất khác nhau và phải trả kịp thời cả vốn và lãi vay.

 

d.Từ các nguồn vốn khác nhau trên: Doanh nghiệp có phương cách huy động trên nhiều nguồn, hỗ trợ lẫn nhau đảm bảo cho yêu cầu của doanh nghiệp. Người kinh doanh có thể đạt được sự tổng hợp về các nguồn vốn theo các chỉ dẫn của kế toán tài chính. Nguồn vốn ở các doanh nghiệp giờ đây trở thành nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện ở khoản "có"; nợ phải trả chính là khoản vay, nợ của doanh nghiệp đối với các tổ chức, cá nhân... để đầu tư, hình thành tài sản của doanh nghiệp, được sử dụng trong một thời gian nhất định và sau đó phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi như đã cam kết.

 

Câu 7: Cơ cấu vốn là gì?:

 

1.Cơ cấu vốn: Là trình độ sử dụng vốn của những Người quản lý doanh nghiệp và tình hình sản xuất kinh doanh là những yếu tố quan trọng khắc hoạ nên sức mạnh của doanh nghiệp. Đồng thời chính những yếu tố đó tạo nên một cơ cấu vốn đặc trưng cho doanh nghiệp, không giống các doanh nghiệp cùng loại khác. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được cơ cấu vốn khoẻ, hợp lý.

 

2.Quan hệ giữa vốn và nguồn vốn về phương diện giá trị đầu tư như sau:

 

Giá trị Tài sản cố định + Giá trị Tài sản lưu động = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả

 

3.Mức độ bảo toàn và phát triển vốn: Là Chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn sử dụng trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, giá cả biến động lớn nhằm quy định trách nhiệm của doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến việc phản ánh đúng giá trị các loại vốn sản xuất kinh doanh , tính đúng, tính đủ các chi phí vào giá thành sản phẩm để bảo toàn được vốn.

 

Khi phân tích Chỉ tiêu này cần so sánh giữa số vốn phải bảo toàn, đến cuối năm và số vốn thực tế bảo toàn được trong năm để xác định mức độ bảo toàn vốn của doanh nghiệp là bảo toàn cao hơn hay chưa bảo toàn đủ.

Khi bảo toàn được cao hơn có nghĩa doanh nghiệp đã có thành tích trong quản lý và sử dụng vốn. Với kết quả khả quan này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để dùng vào sản xuất kinh doanh, phát triển được vốn.

Ngược lại, chưa bảo toàn đủ so với số vốn phải bảo toàn phản ánh sự yếu kém của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng vốn.

 

Câu 8: Các loại hình doanh nghiệp nào được phép huy động vốn?:

 

Theo quy định của pháp luật và trong nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế hiện nay của Việt Nam, thì tùy theo mỗi loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức huy động vốn khác nhau.

 

Câu 9: Các hình thức huy động vốn hiện nay và tương ứng với các loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020 như thế nào?:

 

1.Hình thức huy động vốn phổ biến chung cho các loại hình doanh nghiệp:

 

Huy động vốn chủ sở hữu từ

Huy động vốn nợ từ

-Vốn góp ban đầu;

-Vốn góp bổ sung của các thành viên sáng lập;

-Lợi nhuận không chia (Qũy đầu tư phát triển);

-Vốn từ phát hành cổ phiếu (Công ty Cổ phần).

-Vốn vay từ Tín dụng Ngân hàng;

-Vốn vay từ Tín dụng thương mại (dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa);

-Phát hành trái phiếu (Công ty Cổ phần và Công ty TNHH).

 

2.Ngoài các hình thức huy động vốn như trên, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn vay thông qua các hình thức khác, như sau:

 

Từ cá nhân, tổ chức khác;

Từ quỹ đầu tư cá nhân, tổ chức;

Từ Công ty cho thuê tài chính

 

Câu 10: Thế nào là huy động vốn hợp pháp?:

 

1.Vốn góp ban đầu: Vốn góp ban đầu là phần vốn hình thành do các chủ sở hữu đóng góp khi thành lập doanh nghiệp. Hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.

 

Đối với doanh nghiệp Nhà nước: Vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước.

Đối với doanh nghiệp tư nhân: Vốn góp ban đầu là vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký.

Đối với  Công ty TNHH và Công ty hợp danh: Phần vốn góp ban đầu là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.

Đối với Công ty Cổ phần: Vốn góp ban đầu là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

 

2.Huy động vốn từ lợi nhuận không chia: Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là một phần hoặc toàn bộ lợi nhuận hàng năm dùng để tái đầu tư (do doanh nghiệp lập Qũy đầu tư phát triển).

 

Đối với doanh nghiệp Nhà nước: Thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lời của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của Nhà nước.

Đối với Công ty TNHH và Công ty hợp danh: Khi Công ty để lại một phần lợi nhuận vào tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cho các thành viên của Hội đồng thành viên, nhưng họ vẫn có quyền sở hữu số vốn tăng lên của công ty theo tỷ lệ vốn góp của mỗi thành viên.

Đối với Công ty Cổ phần: Khi công ty để lại một phần lợi nhuận vào tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không được nhận tiền lãi cổ phần nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.

 

3.Huy động vốn bằng tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Có ba loại tín dụng thương mại:

 

Tín dụng thương mại cấp cho nhà nhập khẩu (gọi là tín dụng xuất khẩu): Là loại tín dụng do người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.

Tín dụng thương mại cấp cho người xuất khẩu (gọi là tín dụng nhập khẩu): Là loại tín dụng do người nhập khẩu cấp cho người xuất khẩu để nhập hàng thuận lợi.

Tín dụng nhà môi giới cấp cho người xuất khẩu và nhập khẩu: Các ngân hàng thương nghiệp cỡ lớn thường không cấp tín dụng trực tiếp cho các nhà xuất nhập khẩu mà thông qua nhà môi giới.

 

****Sơ đồ Thư tín dụng (L/C) giáp lưng: Là một thư tín dụng (L/C) được mở dựa vào một thư tín dụng (L/C) khác



        3                                                          

****Diễn giải Sơ đồ Thư tín dụng (L/C) giáp lưng: Quy trình thực hiện Tín dụng thương mại Quốc tế giữa Bên mua – Nhà môi giới – Bên bán.

Nhà nhập khẩu Việt Nam

Nhà xuất khẩu Singapore (không phải người sản xuất hàng hóa) – Môi giới

Nhà sản xuất hàng hóa tại Indonesia ( sẽ giao hàng hóa từ Indonesia đến VN

a.Bước 1:Yêu cầu Ngân hàng VN mở L/C cho người thụ hưởng Singapore với giá trị hợp đồng 5.000.000 USD để mua hàng hóa sản xuất tại Indonesia. Hàng được giao trực tiếp từ Indonesia đến VN.

a.Bước 1:Do không đủ tiền để trả tiền hàng cho nhà cung cấp. Vì thế đã đưa L/C xuất khẩu do Ngân hàng VN đến Ngân hàng Singapore, yêu cầu Ngân hàng Singapore mở L/C cho người thủ hưởng là Nhà cung cấp hàng hóa  Indonesia. Ngân hàng Singapore sẽ giữ L/C do Ngân hàng VN mở như là một vật đảm bảo.

a.Bước 1: Khi nhận được L/C từ Singapore, Nhà sản xuất và cung cấp hàng hóa Indonesia tiến hành giao hàng và thu tiền hàng bằng cách:

-Xuất trình chứng từ tới Ngân hàng thanh toán tại Indonesia

-Sau khi mua chứng từ, Ngân hàng tại Indonesia sẽ chuyển chứng từ cho Ngân hàng mở ở Singapore để đòi tiền.

b.Bước 2: Ngân hàng Singapore sẽ gửi bộ chứng từ đã kiểm tra cho Ngân hàng Việt Nam để đòi tiền hàng xuất.

-Khi các chứng từ này được Nhà nhập khẩu Việt Nam tiếp nhận thì toàn bộ hoạt động của dịch vụ này được coi là thực hiện hoàn chỉnh.

b.Bước 2: Ngân hàng Singapore sau khi nhận được bộ chứng từ do Ngân hàng tại Indonesia chuyển đến:

-Bộ phận nhập khẩu của Ngân hàng: kiểm trả chứng từ và chuyển các chứng từ cho bộ phận xuất khẩu cùng với giấy báo ghi tổng số giá trị hối phiếu mà Nhà nhập khẩu Singapore phải trả.

-Ngân hàng thông báo cho Nhà xuất khẩu Singapore: làm thủ tục (L/C) mở cho người hưởng thụ Indonesia.

-Ngân hàng Singapore: Sẽ ghi vào tài khoản của Nhà xuất khẩu Singapore số tiền chênh lệch ( Số tiền bội thu dịch vụ môi giới thương mại).

 

 

4.Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu (chỉ áp dụng cho Công ty Cổ phần): Căn cứ khoản 2 Điều 4, Điều 14 , khoản 1 và 2 Điều 15 Luật chứng khoán năm 2019 quy định Điều kiện chào bán chứng khoán ra Công chúng (của Công ty Cổ phần và Công ty đại chúng)

 

a.Chứng khoán là tài sản (bao gồm có Cổ phiếu): Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

b.Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng (Điều 14):

 

Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng.

Chào bán thêm cổ phiếu.

Quyền mua cổ phần ra công chúng.

Các hình thức khác.

 

c.Điều kiện chào bán chứng khoán (Cổ phiếu) ra công chúng (khoản 1,2 Điều 15):

 

Khoản 1: Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của Công ty cổ phần bao gồm

Khoản 2: Điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của Công ty đại chúng bao gồm

a.Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b.Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;

c.phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;

d.Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn;

-Trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên: Tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;

đ.Cổ đông ln trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành: Phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chc phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;

e.Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;

g.công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;

h.cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;

i.Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.

a.Đáp ứng quy định tại các điểm a, c, e, g, h và i khoản 1 Điều này;

b.Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;

c.Giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành tính theo mệnh giá,

-Trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành với cam kết: Nhận mua toàn bộ cổ phiếu của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số cổ phiếu còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, phát hành tăng vốn từ nguồn vốn chsở hữu, phát hành để hoán đi, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;

d.Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư: Phải đạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến chào bán. Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.

 

5.Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu (áp dụng cho Công ty Cổ phần và Công ty TNHH): Căn cứ khoản 3 Điều 4, khoản 3 và 4 Điều 15 Luật chứng khoán năm 2019 quy định Điều kiện chào bán chứng khoán ra Công chúng

 

a.Chứng khoán là tài sản (bao gồm có Trái phiếu): Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.

 

b.Trái phiếu doanh nghiệp (áp dụng chung cho Công ty TNHH và Công ty Cổ phần): Là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu với mục đích chủ yếu là huy động vốn, giải quyết tình hình tài chính của công ty.

 

c.Trái phiếu chuyển đổi (Chỉ được áp dụng cho Công ty Cổ phần): Là loại trái phiếu do Công ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định trong phương án phát hành trái phiếu.

 

d.Điều kiện chào bán chứng khoán (Trái phiếu) ra công chúng (khoản 3,4 Điều 15):

 

Khoản 3: Điều kiện chào bán trái phiếu (trái phiếu doanh nghiệp) ra công chúng bao gồm

Khoản 4: Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng

a.Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên skế toán;

b.Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thi không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm;

c.phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua;

d.cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;

đ.công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;

e.Đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;

g.kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định ca Chính phủ về các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng;

h.Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán;

i.Tổ chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.

Áp dụng theo quy định tại khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều này.

 

 

 

6.Huy động vốn bằng tín dụng Ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Tín dụng ngân hàng có nhiều hình thức thể hiện như: 

 

Hợp đồng tín dụng cho vay từng lần

Hợp đồng tín dụng cho vay theo thời hạn mức tín dụng

Hợp đồng tín dụng thỏa thuận tín dụng tuần hoàn

Hợp đồng tín dụng cho vay đầu tư dài hạn