GIẢI ĐÁP THẮC MẮC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA NHÓM PHÁP LUẬT TRỰC TIẾP ĐIỀU CHỈNH GỒM: LUẬT DOANH NGHIỆP 2020 – LUẬT ĐẦU TƯ 2020 – LUẬT CHỨNG KHOÁN 2019 – PHÁP LỆNH NGOẠI HỐI NĂM 2013 – PHÁP LUẬT THUẾ TỪ NĂM 2013 ĐẾN NĂM 2019 – CÁC LUẬT - NGHỊ ĐỊNH & THÔNG TƯ & QUYẾT ĐỊNH LIÊN QUAN
------------------------------
PHẦN 3
Câu 21: Chứng khoán là gì?:
Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây
-Cổ phiếu: là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. -Trái phiếu: là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. -Chứng chỉ quỹ: là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán. |
-Chứng quyền: là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong khoảng thời gian xác định. -Chứng quyền có bảo đảm: là loại chứng khoán có tài sản bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được xác định trước, tại một thời điểm hoặc trước một thời điểm đã được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện. -Quyền mua cổ phần: là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định. -Chứng chỉ lưu ký: là loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. |
-Chứng khoán phái sinh: là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai. -Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh (sau đây gọi là tài sản cơ sở): Là chứng khoán, chỉ số chứng khoán hoặc tài sản khác theo quy định của Chính phủ được sử dụng làm cơ sở để xác định giá trị chứng khoán phái sinh.
|
Câu 22: Các loại sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam?:
Hiện có rất nhiều sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam, nhưng có 04 sàn giao dịch chứng khoán lớn và có uy tín trên thị trường gồm
Sàn giao dịch chứng khoán Hose: Hose là tên viết tắt của từ Hochiminh Stock Exchange, dịch là Sở giao dịch Chứng Khoán Tp.Hồ Chí Minh. |
Sàn chứng khoán HNX: tên viết tắt là Hanoi Stock Exchange (HNX). Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. |
Sàn chứng khoán Upcom: Đây là sàn giao dịch chứng khoán ( Unlisted Public Company Market) của Công ty đại chúng chưa niêm yết và được tổ chức tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. |
Sàn OTC: OTC hay Over the counter là loại cổ phiếu được phát hành ở các trung tâm giao dịch chứng khoán nhưng chưa niêm yết giá. |
Câu 23: Điều kiện Công ty cổ phần được phép lên sàn chứng khoán?:
1.Phải là Công ty đại chúng (khoản 1 Điều 32 Luật chứng khoán năm 2019). Công ty đại chúng là Công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
a.Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ; |
b.Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này. |
2.Phải nộp hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 16 và khoản 1 Điều 33 Luật chứng khoán năm 2019:
a.Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ: phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.(theo khoản 2 Điều 32). |
b.Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này: Tổ chức phát hành, cổ đông công ty đại chúng trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. |
3.Theo khoản 3 Điều 32 Luật chứng khoán quy định: “Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đầy đủ và hợp lệ của công ty cổ phần theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán của công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, đồng thời công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.”
4.Theo khoản 1 Điều 34 Luật chứng khoán năm 2019: Quy định Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký Công ty đại chúng, Công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ sau đây
a.Công bố thông tin theo quy định của Luật này;
|
b.Tuân thủ quy định về quản trị công ty theo quy định của Luật này;
|
c.Thực hiện đăng ký cổ phiếu tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 61 của Luật này; |
d.Công ty đại chúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này: Phải đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng. Sau 02 năm kể từ ngày giao dịch đầu tiên trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, công ty đại chúng có quyền nộp hồ sơ đăng ký niêm yết khi đáp ứng các điều kiện niêm yết chứng khoán; |
đ.Công ty đại chúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này: Phải đưa cổ phiếu vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán ra công chúng. |
5.Phải đáp ứng việc Niêm yết, Đăng ký giao dịch, thông qua Hệ thống giao dịch chứng khoán: Luật chứng khoán năm 2019
Khoản 24 Điều 4: Niêm yết chứng khoán là việc đưa chứng khoán có đủ điều kiện niêm yết vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết.
|
Khoản 25 Điều 4: Đăng ký giao dịch là việc đưa chứng khoán vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết.
|
Khoản 26 Điều 4: Hệ thống giao dịch chứng khoán bao gồm hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết và hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi là Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con) tổ chức, vận hành. |
Khoản 1 Điều 48: Quy định về Niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán “Chứng khoán đã chào bán ra công chúng, cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, chứng quyền có bảo đảm, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận phải được niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán.”. |
Câu 24: Cơ chế vận hành của Holdings như thế nào?:
1.Holdings: Là một dạng Công ty hoạt động đa ngành, nghề hoặc Công ty tài chính và/hoặc Công ty đa quốc gia, được thành lập với mục đích nắm giữ quyền kiểm soát tại các Công ty con khác. Mỗi Công ty con sẽ phụ trách một hoạt động riêng lẻ và thường mang tính bổ trợ nhau (tạo nên một vòng tròn khép kín) từ đầu vào cho đến đầu ra của một sản phẩm trong thị trường nội địa và/hoặc thị trường quốc tế và thông qua các Hợp đồng thương mại giữa các Công ty con tạo thành sức mạnh tổng hợp cho Công ty mẹ. Trong đó, Công ty mẹ (gọi là holding) đóng vai trò là cổ đông lớn tại các Công ty con nhưng không trực tiếp điều phối kinh doanh và gián tiếp giao quyền cho các Công ty con trực thuộc holdings quyết định hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lãnh vực do mình trực tiếp quản lý. Để chiếm lĩnh thị trường và/hoặc thị phần của một sản phẩm, các Công ty con có thể thành lập các Công ty con của mình (tức là: Công ty cháu của Công ty mẹ), thường áp dụng cho các doanh nghiệp lớn và/hoặc rất lớn tại Việt Nam.
2.Về cấu trúc bộ máy tổ chức tại các Công ty con (Công ty Cổ phần):
a.Hội động quản trị và Ban kiểm soát hoặc Ủy Ban kiểm toán:
-Tuy Công ty mẹ là cổ đông sở hữu trên 50% tổng số cổ phần phổ thông của Công ty con, nhưng Công ty mẹ chỉ cử 01 người làm đại diện phần vốn góp giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị (không làm người đại diện theo pháp luật của pháp nhân) và cử 01 người làm đại diện phần vốn góp giữ chức vụ Trưởng Ban kiểm soát.
-Trường hợp Công ty con theo mô hình Hội đồng quản trị có 20% thành viên HĐQT độc lập: Công ty mẹ sẽ cử 01 người làm đại diện phần vốn góp giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị (không làm người đại diện theo pháp luật của pháp nhân) và 01 thành viên HĐQT độc lập giữ chức vụ Chủ tịch Ủy Ban kiểm toán.
b.Ban điều hành: Công ty mẹ sẽ cử người giữa chức vụ Kế toán trưởng và/hoặc Kế toán tổng hợp và/hoặc cử thêm 01 Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh tại các Công ty con.
c.Cho thấy Cơ chế vận hành của mô hình Holdings:
-Là quản lý gián tiếp của Công ty mẹ, nhưng Công ty mẹ không bị mất đi quyền lực: Khi xét thấy cần thiết Công ty mẹ sẽ trực tiếp chỉ đạo Người đại phần vốn phải triệu tập họp HĐQT để yêu cầu các thành viên HĐQT phải điều chỉnh lại hoạt động sản xuất kinh doanh và/hoặc trấn chỉnh lại những sai sót trong hoạt động kinh doanh.
-Trong trường hợp các thành viên HĐQT còn lại biểu quyết không tán thành: Công ty mẹ sẽ trực tiếp chỉ đạo Người đại phần vốn (Chủ tịch HĐQT) phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông bất thường, thông qua việc biểu quyết tại Đại hội để chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh theo ý trí của mình.
Câu 26: Các thuận lợi, hạn chế và rủi ro khi kinh doanh theo mô hình Holdings là gì?:
Những thuận lợi |
Những hạn chế và rủi ro |
a.Mô hình Holdings: Sẽ tối ưu hóa trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế toàn diện của Việt Nam từ năm 2021 – 2031. b.Các Công ty con trong Holdings: Sẽ được tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. c.Quyền giám sát, chi phối hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ đối với Công ty con: Điều 197 Luật doanh nghiệp năm 2020 -Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ: Người đại diện theo pháp luật của công ty con phải cung cấp báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết theo quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con; -Trong trường hợp trong Báo cáo của Công ty con có dấu hiệu thông tin sai lệch, không chính xác hoặc giả mạo: Người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ có quyền yêu cầu Người đại diện theo pháp luật của công ty con phải giải trình và/hoặc lập lại báo cáo cho trung thực và khách quan. -Ngoài các báo cáo tài chính và kết quả kinh doanh và Tổng hợp công tác quản lý, điều hành: Công ty con còn phải lập báo cáo tổng hợp về Hợp đồng mua, bán và giao dịch khác với Công ty mẹ (Người liên quan). d.Do các Công ty con có pháp nhân độc lập nên dễ dàng kêu gọi Đầu tư: Tạo điều kiện thuận hơn cho Nhà đầu tư khi họ xác định ngành nghề kinh doanh của Công ty phù hợp với mục đích đầu tư của họ và thời giam để Nhà đầu tư thẩm định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty con (03 năm gần nhất) trước khi quyết định đầu tư mua cổ phần của Công ty con. đ.Công ty mẹ với cổ phần chi phối điều tiết huy động vốn cho các Công ty con thông qua Ngân hàng: Chủ động quyết định huy động vốn cho các Công ty con trong hệ thống Holdings. Thông qua việc dùng Công ty con A làm tài sản thế chấp (Tải sản có thật) bảo lãnh tại các Ngân hàng để vay vốn cho Công ty con B sử dụng (cho những Dự án đầu tư trung hạn và/hoặc dài hạn). Nhờ đó, các Công ty con có nhiều tiềm năng phát triển có nguồn vốn mạnh để hiện thức hóa cơ hội phát triển kinh doanh. e.Công ty mẹ với cổ phần chi phối điều tiết huy động vốn cho các Công ty con thông qua cổ tức được chia hàng năm tại các Công ty con: Chủ động sử dụng số cổ tức được hưởng (chuyển lợi nhuận) tạo những cơ hội đầu tư vào Công ty con khác trong hệ thống Holdings và/hoặc Công ty khác ngoài hệ thống Holdings đang có tiềm năng phát triển ổn định, bền vững, hiệu quả kinh tế tốt hơn trong tương lai. f.Công ty mẹ với cổ phần chi phối điều tiết huy động vốn cho các Công ty con thông qua hợp đồng vay tài chính giữa các Công ty con: Chủ động quyết định huy động vốn cho các Công ty con trong hệ thống Holdings thông qua việc các Công ty con ký kết Hợp đồng vay tiền để hoạt động kinh doanh. Nhằm tối ưu hóa chi phí trong doanh nghiệp. h.Tránh được đổ vỡ dây chuyền, Nghĩa là: Trong quá trình hoạt động kinh doanh khi có 01 Công ty con trong hệ thống Holdings làm ăn thua lỗ và sau khi Công ty mẹ đã tìm mọi cách cứu vãn nhưng không thành công. Thì buộc phải giải thể hoặc phá sản, nhưng không làm ảnh hưởng trực tiếp đến cả hệ thống Holdings (như: Quyền sở hữu trí tuệ, sức mạnh kinh doanh) của các Công ty con khác. Đây là phương án chủ động Tự vệ trong kinh doanh của nền kinh tế thị trường. i.Các ông/bà chủ (Cổ đông sáng lập) của Công ty mẹ (Holding) sẽ được lợi ích như sau: -Họ là những người đứng phía sau hậu trường tại các Công ty con trong hệ thống Holdings: Nên hầu như xã hội và giới kinh doanh ít ai biết đến họ. Do đó, tránh được dư luận xã hội bàn tán (ủng hộ và/hoặc chống đối), nên họ sẽ dành nhiều tâm trí, trí tuệ hơn để thực hiện các chiến thuật và chiến lược phát triển kinh doanh cho 10 năm – 20 năm tới. § -Giảm khoản thuế phải nộp: Nếu cổ đông của Công ty là cá nhân thì khi nhận được cổ tức, cá nhân đó sẽ bị tính thuế 05% hoặc Thuế thu nhập các nhân (nếu có). Nhưng nếu cổ đông đó là pháp nhân thì sổ cổ tức được hưởng sẽ đưa vào doanh thu của pháp nhân và nếu pháp nhân thực hiện công tác kế toán giải ngân tốt thì không phải nộp thuế. -Cho phép các ông/bà chủ (Cổ đông sáng lập) có thể chuyển nhượng tài sản của họ một các nhanh chóng, đơn giản và thuận lợi: Thông hình thức chuyển nhượng cổ phần tại Công ty mẹ (Holding) cho các cá nhân, tổ chức khác. |
a.Việt Nam phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN: Sẽ có những rủi ro (nhất định) khi Nhà nước Việt Nam điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế (cục bộ đối với một vài ngành, nghề đặc thù nhằm chủ động điều tiết nền kinh tế vĩ mô) theo định hướng XHCN. Do đó, Công ty mẹ (Holding) cần phải có các cổ đông là cá nhân, pháp nhân nước ngoài để chuẩn bị cho các xung đột pháp lý trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường Việt Nam, sẽ trọn Trung tâm Trọng tài thương mại quốc tế để giải quyết các tranh chấp theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. b.Hợp đồng thương mại, Hợp đồng kinh tế giữa Công ty mẹ và các Công ty con: Là Người liên quan, nên phải tuân thủ theo quy định tại Điều 167 Luật doanh nghiệp năm 2020. Tại buổi họp HĐQT, thì thành viên HĐQT là người đại diện phần vốn góp của Công ty mẹ không được quyền biểu quyết. Tại Đại hội Đồng cổ đông, thì người đại diện phần vốn góp của Công ty mẹ không được quyền biểu quyết. c.Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó, cụ thể: Khoản 3,4,5 và 6 Điều 196 Luật doanh nghiệp năm 2020 -Người quản lý Công ty mẹ phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về thiệt hại đó; -Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty con: cổ đông có sở hữu ít nhất 01% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con yêu cầu công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con; -Trường hợp Công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ: Thì công ty con được hưởng lợi phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng cho công ty con bị thiệt hại. d.Thường xẩy ra xung đột lợi ích giữa Công ty mẹ (holding) và cổ đông tại các Công ty con (holdings): -Các doanh nghiệp con luôn phải đối mặt, trung hòa 2 mục đích trái ngược nhau: Phục vụ lợi ích chung của cả hệ thống Holđings (trong đó, chủ yếu là lợi ích của Công ty mẹ Holding) và phục vụ lợi ích cho các cổ đông còn lại của Công ty con. -Khi cuộc chiến xung đột xẩy ra: Nếu Công ty mẹ chỉ sở hữu từ 51% đến 65% cổ phần trên tổng số cổ phần của Công ty con, thì sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Công ty con. -Phương pháp khắc phục: Công ty mẹ phải sở hữu từ 66% cổ phần trở lên trên tổng số cổ phần đối với các Công ty con (mang tính chiến lược và quyết định sự phát triển ổn định, bền vững của cả hệ thống Holdings). |
Câu 27: Thế nào là kinh doanh đa cấp?:
1.Kinh doanh đa cấp là: Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới.
2.Một số đặc điểm nhận biết kinh doanh đa cấp trái pháp luật hiện hành:
l Bán lẻ hàng hóa thông qua mạng lưới tiếp thị; |
l Việc bán hàng được thực hiện bởi mạng lưới người tham gia với nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau; |
l Đươc hưởng hoa hồng trực tiếp tính trên doanh số bán hàng;
|
l Hoặc hoa hồng gián tiếp là khoản tiền thưởng khi xây dựng mạng lưới tiêu thụ của người tham gia bán hàng đa cấp; |
l Người tham gia phải đặt cọc, mua hàng hoặc đóng tiền;
|
l Tập trung kiếm người tham gia vào hệ thống càng nhiều càng tốt; |
l Hứa hẹn những khoản lợi nhuận hấp dẫn;
|
l Không cho trả hàng trong thời hạn 30 ngày;
|
l Không có Giấy phép bán hàng đa cấp được Cục quản lý cạnh tranh thuộc Bộ công thương cấp. |
Câu 28:Luật điều chỉnh kinh doanh đa cấp:
1.Luật đầu tư năm 2020: Quy định kinh doanh đa cấp là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, nên phải có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có thời hạn 05 năm, khi hết hạn phải làm thủ tục xin gia hạn theo quy định của pháp luật.
2.Cơ sở pháp lý điều chỉnh ngành nghề kinh doanh theo phương thức đa cấp:
-Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
-Nghị định 141/2018/NĐ-CP bổ sung để xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh hàng đa cấp;
-Thông tư 29/2018/TT-NHNN hướng dẫn việc xác nhận, quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
Câu 29: Thế nào là huy động vốn theo mô hình đa cấp?:
1.Căn cứ Điều 4 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 quy định đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp như sau:
1.Hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp chỉ được thực hiện đối với hàng hóa. Mọi hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp với đối tượng không phải là hàng hóa đều bị cấm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. |
2.Những hàng hóa sau không được kinh doanh theo phương thức đa cấp: a.Hàng hóa là thuốc; trang thiết bị y tế; các loại thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản); thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn hạn chế sử dụng và cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế và các loại hóa chất nguy hiểm; b.Sản phẩm nội dung thông tin số. |
2.Thực tế hiện nay, việc huy động vốn của các cá nhân, tổ chức theo dạng đa cấp khá phổ biến ( vi phạm khoản 1 Điều 4 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 về các trường hợp bị cấm), cụ thể:
a.Huy động vốn đa cấp: Là hình thức huy động vốn dưới nhiều chiêu bài tinh vi khác nhau, trong đó một số chiêu trò như: đầu tư forex, coin, kèm những thương vụ bạc tỷ với lợi nhuận theo cấp số nhân để dẫn dụ nhà đầu tư nhẹ dạ, kém hiểu biết hoặc do lòng tham mà mê muội tin theo những lời quảng cáo không đúng sự thật, hứa hẹn sẽ được trả một khoản lợi nhuận cao bất thường mà không phải làm gì.
b.Thông qua nhiều hình thức như: Sàn giao dịch ngoại hối (forex), tiền điện tử (coin), đầu tư, góp vốn dự án bất động sản, nhà hàng.v.v. để huy động vốn đa cấp trái phép.
c.Huy động vốn theo mô hình đa cấp: Là hình thức được nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng nhằm huy động tài chính bằng cách lôi kéo, dụ dỗ người tham gia đầu tư tiền vào các dự án bất động sản, khai thác khoáng sản, nhà hàng, khách sạn,…..cam kết với mức hoa đồng, tiền thưởng cao bất thường hoặc hứa hẹn người tham gia không cần làm gì cũng được tiền,…..Trong một số trường hợp các dự án này chỉ là vỏ bọc để che đậy hoạt động huy động tiền. Bản chất vẫn là lấy tiền của người sau trả cho người trước để huy động vốn. Khi không còn người đóng tiền thì hệ thống sẽ sụp đổ và người tham gia sẽ rất khó để lấy lại tiền đã đầu tư. Lúc này, phần thiệt hại sẽ rơi vào những nhà đầu tư, nhất là những nhà đầu tư sau.
Câu 30: Các văn bản pháp lý nào để bảo vệ người tiêu dùng trước các dự án huy động theo mô hình đa cấp?:
1.Các văn bản pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trước các dự án huy động theo mô hình đa cấp:
-Bộ luật dân sự năm 2015;
-Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
-Bộ Luật hình sự năm 2015;
-Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015;
-Luật đầu tư năm 2020;
-Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010;
-Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
-Nghị định 141/2018/NĐ-CP bổ sung để xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh hàng đa cấp;
-Thông tư 29/2018/TT-NHNN hướng dẫn việc xác nhận, quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
2.Lưu ý Điều 217a Bộ luật hình sự số 01VBHN-VPQH ngày 10/7/2017 quy định: Người nào tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có thể bị xử lý hình sự về tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp.
1.Người nào tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 174 và Điều 290 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm: a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b)Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; c)Gây thiệt hại cho người khác từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. |
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a)Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên; b)Gây thiệt hại cho người khác 1.500.000.000 đồng trở lên; c)Quy mô mạng lưới người tham gia 100 người trở lên. |
3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Câu 31: Quy trình các bước thực hiện Dự án đầu tư xây dựng như thế nào?:
1.Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
1.1.Quy trình xin UBND có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư:
Nghiên cứu về quy mô nơi chuẩn bị đầu tư.
|
Khảo sát thị trường nơi chuẩn bị đầu tư.
|
Tìm kiếm khu đất thích hợp để đầu tư |
Tìm tất cả thông tin về khu đất, về việc thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất. |
Lên phương án – kế hoạch đầu tư và địa điểm quy hoạch một cách chi tiết. |
Xin chủ đầu tư và đợi văn bản chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh và thành phố. |
1.2.Quy trình quy hoạch:
a.Đối với dự án chưa được quy hoạch:
Thứ nhất phải xin giấy cấp giấy phép quy hoạch. |
Thứ 2 là lập bảng quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000. |
Thứ 3 các dự án đã quy hoạch tỷ lệ 1/2000. |
Thứ 4 thỏa thuận quy hoạch theo kiến trúc. |
Thứ 5 lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500. |
b.Đối với dự án đã quy hoạch tỷ lệ 1/500:
Việc đầu tiên là làm thủ tục xin cấp chứng chỉ quy hoạch. |
Sau đó thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, quy hoạch tổng mặt bằng và phương án thiết kế sơ bộ. |
Tiếp đến là phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, quy hoạch tổng mặt bằng và phương án thiết kế sơ bộ. |
1.3.Quy trình giao đất, thuê đất và giải phóng mặt bằng:
Làm hồ sơ, giấy tờ xin giao đất, thuê đất. |
Chờ các cơ quan chức năng có thẩm quyền chấp nhận địa điểm đầu tư. |
Lập phương án tổng thể về bồi thường và hỗ trợ tái định cư cho người dân. |
UBND ra quyết định thu hồi đất và sẽ cấp lại cho chủ đầu tư dự án. |
Thành lập hội đồng bồi thường: lập phương án và bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người dân. |
2.Giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng:
2.1.Khảo sát xây dựng:
Khảo sát sơ bộ, phục vụ cho công tác báo cáo – đầu tư. |
Khảo sát chi tiết phục vụ cho việc thiết kế. |
Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng. |
Lựa chọn nhà thầu giám sát xây dựng. |
Lập và phê duyệt phương án kĩ thuật và tiến hành khảo sát xây dựng. |
Giám sát công tác khảo sát xây dựng và khảo sát bổ sung (nếu có ).
|
Nghiệm thu và lưu trữ kết quả khảo sát xây dựng.
|
2.2.Đầu tư xây dựng:
Xác định phương án kiến trúc.
|
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi. |
Báo cáo kinh tế kĩ thuật đối với công trình từ 15 tỉ trở lên. |
Đánh giá thật chi tiết tác động của môi trường, công tác phòng chữa cháy, điện nước, chiều cao tĩnh không, kiến trúc, quy hoạch. |
Lấy ý kiến về thiết kế cơ sở.
|
Duyệt dự án đầu tư và cấp phép xây dựng.
|
Đầu thầu xây dựng.
|
Lựa chọn nhà thầu tư vấn, thiết kế và quản lí dự án.
|
Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng.
|
Thiết kế xây dựng: thiết kế kĩ thuật và thiết kế bản vẽ thi công. |
Lựa chọn nhà thầu, đơn vị thiết kế, lập bản thiết kế, thẩm định, thẩm tra, phê duyệt, thay đổi (nếu có) và cuối cùng là nghiệm thu. |
2.3.Thi công xây dựng và kết thúc dự án:
Lựa chọn nhà thầu thi công và nhà thẩu giám sát. |
Tiến hành thi công xây dựng công trình. |
Nghiệm thu.
|
Hoàn công. |
Kiểm toán, quyết toán.
|
Chứng nhận sở hữu công trình. |
Bảo hành và đưa công trình đi vào sử dụng. |
Câu 32: Quy trình được cấp phép đầu tư dự án ra sao?:
1.Bước 1: Xác định đối tượng là dự án thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư hay không và thuộc thẩm quyền nào sau đây:
Quốc Hội |
Thủ tướng chính phủ |
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh |
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế |
Không thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư |
2.Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
a. Căn cứ khoản 1 điều 33 Luật đàu tư 2020 quy định: Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư (nếu thuộc trường hợp cần chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định), hồ sơ bao gồm:
a)Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận; |
b)Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; |
c)Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; |
d)Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư; |
đ)Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư; |
e)Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; |
g)Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; |
h)Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có). |
b.Căn cứ khoản 2 điều 33 Luật đàu tư 2020 quy định: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư, bao gồm:
a)Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư; |
b)Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có). -Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư |
3.Bước 3: Thực hiện trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư.
Câu 33: Quy trình thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư và/hoặc thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư dự án ra sao?:
1.Thủ tục và quy định pháp luật: Một dự án muốn thực hiện cần phải tiến hành các thủ tục đầu tư cần thiết theo quy định, gồm các thủ tục sau:
Thủ tục 1: Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư a.Hồ sơ, nội dung thẩm định để nghị chấp thuận chủ trương đầu tư và trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 33,34, 35, 36 Luật đầu tư 2020 b.Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư (khoản 1 Điều 3 Luật đầu tư 2020) |
Thủ tục 2: Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư a.Nội dung và thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại các điều 37, 38, 39, 40 Luật đầu tư 2020 b.Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư (khoản 11 Điều 3 Luật đầu tư 2020) |
Lưu ý: Tuy nhiên, không phải dự án nào cũng phải thực hiện cả hai thủ tục nói trên; thậm chí, có những dự án không thuộc diện phải thực hiện cả hai thủ tục. Quyết định chủ trương đầu tư chỉ bắt buộc đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc Hội; Thủ tướng Chính Phủ; Chủ tịch UBND Cấp tỉnh theo quy định của pháp luật đầu tư. |
2.Những dự án đầu tư phải được chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi thực hiện dự án bởi các cấp thẩm quyền: Được quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật đầu tư 2020: Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.
a.Căn cứ quy định tại Điều 30 Luật đầu tư 2020: Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1.Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: a) Nhà máy điện hạt nhân; b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên; |
2.Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên; |
3.Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác; |
4.Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định. |
b.Căn cứ quy định tại Điều 31 Luật đầu tư 2020: Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1.Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác; b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên; c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không; d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I; đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí; e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài; g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất; |
2.Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí; |
3.Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên; |
4.Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật. |
c.Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 32 Luật đầu tư 2020: Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a)Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai; |
b)Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt; |
c)Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf); |
d)Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. |
3.Chính phủ quy định chi tiết điều này |
d.Căn cứ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 32 Luật đầu tư 2020: thẩm quyền của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế về việc chấp thuận chủ trương đầu tư:
a)Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai; |
b)Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt; |
c)Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. |
Khi các dự án trên thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư. |
||
3.Chính phủ quy định chi tiết điều này |
e.Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật đầu tư 2020: Nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c quy định trên phải được chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi triển khai thực hiện dự án đầu tư.
a)Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh; |
b)Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; |
c)Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. |
thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. |
Câu 34: Thế nào là dự án khả thi?:
1.Định nghĩa dự án đầu tư tại khoản 4, khoản 5 Điều 3 Luật đầu tư 2020:
Khoản 4: Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định |
Khoản 5: Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường. |
2.Một dự án đầu tư khả thi rất quan trọng, nó quyết định đến sự thành công cũng như đảm bảo được tính pháp lý của dự án. Dự án khả thi có ý nghĩa như sau:
-Cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành các biện pháp quản lý, cấp phép đầu tư |
-Căn cứ để nhà đầu tư triển khai hoạt động đầu tư và đánh giá hiệu quả của dự án |
-Cơ sở để thuyết phục chủ đầu tư quyết định đầu tư và tổ chức tín dụng cấp vốn cho dự án |
3.Dự án khả thi nhìn chung phải được chuẩn bị trên cơ sở các công việc sau:
a.Bước 1:
-Nghiên cứu, đánh giá thị trường đầu tư |
-Xác định thời điểm đầu tư, qui mô đầu tư |
-Lựa chọn hình thức đầu tư |
-Kháo sát và lựa chọn địa bàn đầu tư |
b.Bước 2: Lập dự án đầu tư và Báo cáo tiền khả thi
Thông tin tổng quát về dự án: -Định hướng đầu tư, điều kiện thuận lợi và khó khăn. -Qui mô dự án và hình thức đầu tư -Khu vực và địa điểm đầu tư ( dự kiến các nhu cầu sử dụng đất, các vấn đề ảnh hưởng môi trường, xã hội, tái định cư, nhân công .....) được phân tích, đánh giá cụ thể. -Phân tích, đánh giá sơ bộ về thiết bị, công nghệ, kỹ thuật và điều kiện cung cấp các vật tư, nguyên vật liệu, dịch vụ, hạ tầng cơ sở .. -Lựa chọn các phương án xây dựng -Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vồn, khả năng thu hồi vốn ,khả năng trả nợ và thu lãi. -Có các đánh giá về hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án. -Thành phần ,cơ cấu của dự án: tổng hợp hay chia nhỏ các hạng mục. |
Chủ đầu tư có thể đánh giá sơ bộ tính khả thi của dự án |
Lựa chọn phương án đầu tư thích hợp cho dự án: Là căn cứ xây dựng báo cáo khả thi |
c.Bước 3: Báo cáo khả thi
Tập hợp các số liệu, dữ liệu phân tích, đánh giá, đề xuất chính thức về nội dung của dự án theo phương án đã được chủ đầu tư lựa chọn |
Là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và quyết định đầu tư |
d.Bước 4: Làm các thủ tục đầu tư
đ.Bước 5: Triển khai đầu tư trên thực tế.
Câu 35: Thế nào là dự án ma? Và Làm cách nào để nhận biết dự án ma và/hoặc dự án lừa đảo? Và Luật nào để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người tiêu dùng trước các dự án ma và/hoặc dự án lừa đảo?:
1.Căn cứ điều 194 Luật đất đai 2013, Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 9, Điều 55 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014: Quy định pháp lý về đất nền đủ điều kiện để chủ đầu tư được phép bán hoặc chuyển nhượng cho cá nhân hoặc tổ chức khác.
1.Đất phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện |
2.Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án. |
3.Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất. |
4. Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án |
5.Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải. |
6.Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có). |
2.Tất cả đất không phù hợp với quy định trên, thì là Dự án ma: Nghĩa là đất không được quyền chuyển nhượng (hoặc bán cho các cá nhân, tổ chức khác) theo quy định của pháp luật hiện hành (hay còn gọi là đất nền ảo) là một thuật ngữ trong ngành bất động sản để chỉ các dự án không có thật, không hề tồn tại về mặt pháp lý. Đây là một chiêu trò của chủ đầu tư hoặc môi giới nhà đất khi dụ dỗ khách hàng mua các dự án do chính họ “vẽ” nên.
3.Dự án lừa đảo: Là những dự án ma và/hoặc dự án chưa đủ cơ sở pháp lý, nhưng các nhà đầu tư sử dụng để làm khách hàng tin tưởng và đầu tư vốn vào dự án. Sau đó, chiếm đoạt tiền của khách hàng một cách trái pháp luật.
4.Luật nào để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người tiêu dùng trước các dự án ma và/hoặc dự án lừa đảo:
a.Để bảo vệ người tiêu dùng trước các dự án ma hay dự án lừa đảo: Về bản chất của các dự án này đều không đảm bảo tính hợp pháp của dự án ngay từ đầu và/hoặc dự án không có thật, mục đích của những người đầu tư là huy động vốn nhằm chiếm đoạt tài sản của các cá nhân, tổ chức khác một cách trái pháp luật.
b.Các hành vi sử dụng dự án ma, dự án lừa đảo để chiếm đoạt tài sản thoả mãn các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2017: Phải thỏa mãn đầy đủ 04 yếu tố cấu thành tội phạm gồm
Khách thể: Xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác |
Khách quan: Hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản người khác |
Chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp |
Chủ thể: Đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực hành vi trách nhiệm hình sự |
Câu 36: Vai trò của Cục cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng
1.Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (Điều 47 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Điều 34 Nghị định 99/2011/NĐ-CP):
1.Bộ Công Thương là cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở trung ương. -Cục Quản lý cạnh tranh là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. |
2.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại địa phương là cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở địa phương. -Sở Công Thương là cơ quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương. |
3.Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn vị giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn huyện mình. |
2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cục cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng (Quyết định quy định số 3808/QĐ-BTC ngày 02/10/2017):
a.Khoản 1 Điều 1: Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng là tổ chức thuộc Bộ Công Thương có các chức năng sau:
-Tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng |
-Tổ chức, quản lý hoạt động sự nghiệp dịch vụ công thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng. |
b.Điều 2 nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng (16 khoản): Theo các khoản như sau
1.Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2.Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ban hành. Phát hiện và kiến nghị cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về những văn bản đã ban hành có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3.Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
4.Về cạnh tranh:
a) Thụ lý, tổ chức điều tra các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh để Hội đồng cạnh tranh xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Thụ lý, tổ chức điều tra, xử lý hoặc đề xuất biện pháp xử lý đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh khác theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ theo các quy định của pháp luật để trình Bộ trưởng quyết định;
d) Kiểm soát tập trung kinh tế;
đ) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, các doanh nghiệp độc quyền, về quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội, về các trường hợp miễn trừ;
e) Quản lý hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.
5.Về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
a) Kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định của pháp luật;
b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; xử lý hoặc đề xuất biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
c) Công khai danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm quyền lợi người tiêu dùng trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục theo quy định của pháp luật;
6. Hợp tác quốc tế trong việc xây dựng và thực thi pháp luật cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
7. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật và các chính sách có liên quan đến các lĩnh vực cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
8. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho tổ chức, cá nhân liên quan tới công tác quản lý cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
9. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các hội/hiệp hội ngành nghề hoạt động trong lĩnh vực được phân công phụ trách theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý và cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật về cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
11. Tổ chức thanh tra chuyên ngành, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
12. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tham gia đàm phán vấn đề cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các điều ước quốc tế về thương mại theo phân công của Bộ trưởng.
13. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Bộ.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ về thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.