NHỮNG ĐIỂM MỚI BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019 - PHẦN 1

 

 

 

 

 

 

 

Những điểm mới Bộ luật lao động năm 2019

 

(PHẦN 1)

 

 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người soạn thảo: TRẦN CAO PHÚ

Luật sư – Luật gia – Giảng viên Học viện tư pháp

-Trọng tài viên Trung tâm TTTM Quốc tế Thái Bình Dương ( PIAC)

-Ủy viên Ban kiểm tra Hội TTTM thành Phố Hồ Chí Minh (HCCAA)  

 

 

 

PHẦN THỨ NHẤT : LỜI NÓI ĐẦU

 

Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng trong quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, Nhà nước đã ban hành Bộ luật Lao động đầu tiên vào năm 1994. Bộ luật Lao động được đưa vào cuộc sống nhằm bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, bên cạnh đó tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà và ổn định, góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động trí óc và lao động chân tay, của người quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và quản lý lao động, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

 

Ngoài tầm nhìn vĩ mô nêu trên, Bộ luật Lao động cũng đã góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cơ quan, các tổ chức, người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động, người lao động và công đoàn về vị trí, vai trò và nội dung của mình trong mối quan hệ này, qua đó góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật lao động; Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật lao động và công tác quản lý nhà nước về lao động.

 

Tuy nhiên, Bộ luật Lao động được sửa đổi liên tục thông qua các giai đoạn: năm 2002, năm 2006, năm 2007 và năm 2012. Sự thay đổi này nhằm để đáp ứng sự phát triển và đổi mới của mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động và phù hợp với pháp luật quốc tế trong quá trình hội nhập thế giới hiện nay – khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Lao động Quốc tế (năm 1992).

 

Hiện nay, thực tiễn áp dụng Bộ luật Lao động 2012 tại Việt Nam đã xuất hiện tình trạng một số quy định của Bộ luật Lao động không đảm bảo sự thống nhất, sự phù hợp với nội dung của các Luật mới được Quốc hội ban hành trong thời gian gần đây như: Bộ luật Hình sự năm 2015, Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Đầu tư năm 2015, Bộ luật dân sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và các Luật chuyên ngành tách ra từ nội dung của Bộ luật Lao động (như: Luật Việc làm năm 2013, Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Luật an toàn - vệ sinh lao động năm 2015).

 

Ngoài ra, một số quy định của Bộ luật Lao động năm 2012, còn chưa theo kịp sự phát triển của kinh tế thị trường (các quy định về trợ cấp thôi việc, thang lương, bảng lương, thời giờ làm việc, trình tự thủ tục xử lý kỷ luật lao động, thời gian làm việc của lao động nữ...), chưa đáp ứng các yêu cầu của hội nhập thương mại quốc tế (các quy định về thương lượng tập thể, giải quyết tranh chấp lao động và đình công), còn chồng chéo, chưa bảo đảm sự thống nhất giữa các quy định của Bộ luật và các văn bản hướng dẫn, ví dụ như quy định về chấm dứt HĐLĐ với người lao động cao tuổi, ký HĐLĐ với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam...

 

Từ những lý do nêu trên có thể thấy, Bộ luật Lao động năm 2012 sau bảy (07) năm áp dụng vào thực tiễn cuộc sống đã và đang bộc lộ nhiều bất cập gây khó khăn trong việc áp dụng pháp luật, cũng như làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động.

 

Với sự ra đời của Bộ luật Lao động 2019 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019, sự xuất hiện của Bộ luật này đã phần nào cải thiện, khắc phục được các khuyết điểm và bổ sung một số quy định mới để pháp luật lao động bảo đảm tính thực thi trong thực tế nhằm hoàn thiện, thống nhất và đồng bộ trong hệ thống pháp luật trong nước. Đồng thời, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, thúc đẩy thị trường lao động phát triển; giải quyết căn bản các vướng mắc, bất cập từ thực tiễn thi hành và tạo khung pháp lý thông thoáng, linh hoạt hơn về tuyển dụng, sử dụng lao động, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế toàn diện.

 

Chuyên đề này, đi sâu vào những nguyên tắc cơ bản thường gặp liên quan trực tiếp đến Hợp đồng lao động và các tranh chấp lao động xảy ra giữa người sử dụng lao động với người lao động và/hoặc giữa người sử dụng lao động với Tổ chức đại diện người lao động. Xây dựng khuôn mẫu quản trị nhân sự mới trong quản lý điều hành nhằm đạt hiệu quả tốt nhất để giúp Doanh nghiệp tham khảo thêm trong việc áp dụng vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh. 

 

TRÂN TRỌNG CÁM ƠN QUÝ VỊ.


PHẦN THỨ HAI : PHẦN CHUNG CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG

 

I.Bổ sung thêm phạm vi và đối tượng điều chỉnh: Theo khoản 1 Điều 2 quy định “ Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.”, cho thấy:

 

1.Thế nào là Người làm việc không có quan hệ lao động: Là những người lao động làm việc cho người sử dụng lao động nhưng không dựa trên cơ sở thuê mướn bằng hợp đồng lao động (khoản 6 Điều 3).

 

2.Như vậy, đối tượng Người làm việc không có quan hệ lao động kể từ ngày 01/01/2021 trở đi: Sẽ được pháp luật lao động bảo vệ các quyền và lợi ích của họ như những người lao động có ký kết Hợp đồng lao động với Người sử dụng lao động.

 

II.Những khái niệm mới của Bộ luật lao động năm 2019:

 

1.Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở: Là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật về lao động. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.

 

Công đoàn Việt Nam (Luật Công đoàn năm 2012)

Tổ chức của người lao động

a.Công đoàn Việt Nam: Là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động (Điều 10 Hiến pháp năm 2013).

b.Cơ cấu tổ chức Công đoàn Việt Nam:

-Tổng liên đoàn lao động Việt Nam;

-Liên đoàn lao động tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;

-Công đoàn lao động quận /huyện.

c.Nhiệm vụ Công đoàn: Tham gia cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; giám sát việc thi hành quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động (khoản 3 Điều 7 BLLĐ năm 2019)

c.Công đoàn cơ sở: Là Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi (doanh nghiệp) chưa thành lập công đoàn cơ sở.

a.Định nghĩa: Là một nhóm Người lao động trong doanh nghiệp được quyền lựa chọn thành lập, gia nhập vào một tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp (không phải Công đoàn).

b.Nhiệm vụ và mục đích: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động là thành viên của Tổ chức.

c.Quy trình, thủ tục thành lập: Do Chính phủ quy định chi tiết.

 

Việc cho phép thành lập các tổ chức của người lao động bên cạnh tổ chức công đoàn là cần thiết trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế và tuân thủ các cam kết của Việt Nam theo các Điều ước quốc tế đa phương gồm: CPTPP, EVFTA và công ước ILO.

 

2.Tổ chức đại diện người sử dụng lao động: Là tổ chức được thành lập hợp pháp, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động.

***Căn cứ khoản 4 Điều 7 Bộ luật lao động năm 2019: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động khác được thành lập theo quy định của pháp luật có vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

 

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)

Liên minh Hợp tác xã Việt Nam

Tổ chức đại diện của người sử dụng lao động

a.Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam: Là tổ chức quốc gia tập hợp và đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, chủ lao động và các hiệp hội doanh nghiệp ở Việt Nam. Là một tổ chức độc lập, phi chính phủ, phi lợi nhuận, có tư cách pháp nhân và tự chủ về tài chính.

b.Nhiệm vụ: Bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp trong các quan hệ kinh doanh trong nước và quốc tế.

a.Liên minh Hợp tác xã Việt Nam: Là tổ chức kinh tế - xã hội có tư cách pháp nhân, được thành lập ở Trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoạt động theo pháp luật Việt Nam và theo Điều lệ.

b.Nhiệm vụ: Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong Liên minh.

a.Tổ chức đại diện của người sử dụng lao động: Là do những người quản lý doanh nghiệp lập ra và cử người đại diện thường là Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.

b.Nhiệm vụ: Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho Người sử dụng lao động trong hoạt động kinh doanh.

 

3.Người làm việc không có quan hệ lao động: Là người làm việc không trên cơ sở thuê mướn bằng hợp đồng lao động. Phạm vi quan hệ lao động được mở rộng hơn và điều chỉnh đến nhóm đối tượng không có quan hệ lao động.

 

4.Cưỡng bức lao động: Là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ. Hành vi này, có thể bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (điểm mới trong BLHS năm 2015).

 

***Căn cứ Điều 297 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Tội cưỡng bức lao động:

 

a.Khoản 1: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a.Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b.Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c.Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.

 

b.Khoản 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

 

a.Có tổ chức;

 

b.Đối với 02 người trở lên;

 

c.Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

d.Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ.Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

e.Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 61% trở lên;

g.Tái phạm nguy hiểm.

 

 

c.Khoản 3:Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

 

a.Làm chết 02 người trở lên;

 

b.Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c.Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.

 

d.Khoản 4 (hình phạt bổ sung): Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

4.Phân biệt đối xử trong lao động (được giải thích cụ thể hơn): Là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp. Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử. 

 

***Phù hợp với công ước của ILO được Việt Nam phê chuẩn: Công ước về Trả lương bình đẳng năm 1951 và Công ước về Phân biệt đổi xử (trong việc làm và nghề nghiệp) năm 1958.

 

5.Quy rối tình dục tại nơi làm việc: Là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động.

 

III.Những điểm mới về Quyền và nghĩa vụ của Người lao động và Người sử dụng lao động:

 

1.Đối với Người lao động (Điều 5):

 

1.1.Bổ sung thêm nội dung Quyền của  Người lao động (theo điểm a,d,g khoản 1 Điều 5):

 

a.Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

d.Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;

g.Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

 

1.2.Sửa đổi nội dung Nghĩa vụ của  Người lao động (theo điểm a,b,c khoản 1 Điều 5):

 

a.Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;

b.Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;

c.Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

 

2.Đối với người sử dụng lao động (Điều 6):

 

2.1.Bổ sung, sửa đổi nội dung Quyền của Người sử dụng lao động (theo điểm a,b,đ khoản 1 Điều 6):

 

a.Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;

b.Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

đ.Các quyền khác theo quy định của pháp luật

 

2.2.Thay đổi nội dung về Nghĩa vụ của Người sử dụng lao động (tại khoản 2 Điều 6):

 

a.Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;

 

b.Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;

 

c.Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;

 

d.Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

 

đ.Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.

 

IV.Hành vi cấm trong lĩnh vực lao động được Bổ sung và sửa đổi (khoản 4,6 Điều 8):

 

Khoản 4: Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.

Khoản 6: Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.

 

PHẦN THỨ BA : VIỆC LÀM, TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG

 

I.Việc làm, tuyển dụng:

 

1.Bổ sung thêm quyền “ Tự do lựa chọn việc làm” của Người lao động (khoản 1 Điều 10): Quyền làm việc của người lao động “Được tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm”.

 

2.Bổ sung nội dung “Tuyển dụng lao động” (khoản 2 Điều 11): “Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.”.

 

***Bỏ toàn bộ Điều 12 (Chính sách của Nhà nước hỗ trợ phát triển việc làm), Điều 13 (Chương trình việc làm) và Điều 14 (Tổ chức dịch vụ việc làm) của Bộ luật lao động năm 2012.

 

II.Thử việc:

 

1.Bổ sung nội dung KHÔNG áp dụng THỬ VIỆC đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới một (01) tháng (Khoản 3 Điều 24): “Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

2.Bổ sung thêm quy định về thời gian thử việc trong hợp đồng lao động (Khoản 1 Điều 25): “Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

 

PHẦN THỨ TƯ : HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

 

I.Bổ sung khái niệm về Hợp đồng lao động và việc bắt buộc phải giao kết Hợp đồng lao động (Điều 13):

 

1.Bổ sung khái niệm ( khoản 1 Điều 13): “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.”.

 

2.Bổ sung buộc phải giao kết (khoản 2 Điều 13): “Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

 

II.Bổ sung hình thức Hợp đồng lao động và giao kết Hợp đồng lao động (Điều 14):

 

1.Bổ sung giao kết Hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử (khoản 1 Điều 14): “Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.”

 

***Căn cứ khoản 6,10 và 12 Điều 4 Luật giao dịch điện tử năm 2005, khái niệm:

Giao dịch điện tử: Là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử.

Phương tiện điện tử: Là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.

Thông điệp dữ liệu: Là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.

 

2.Bổ sung giao kết Hợp đồng lao động “bằng lời nói” (khoản 2 Điều 14): “Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.”

 

***Bảng phân tích tổng hợp hình thức Hợp đồng lao động:

 

Giao kết bằng văn bản

Giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu

Giao kết bằng lời nói

Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng

Hợp đồng lao động làm công việc theo mùa vụ có thời hạn dưới 12 tháng (nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên) – khoản 1 Điều 18

 

 

 

 

KHÔNG ĐƯỢC THỰC HIỆN

 

 

 

 

KHÔNG ĐƯỢC THỰC HIỆN

Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi – khoản 1 Điều 145

Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình – khoản 1 Điều 162

 

3.Bổ sung nội dung thẩm quyền Giao kết hợp đồng lao động Bên phía Người sử dụng lao động (điểm a,b khoản 3 Điều 18):

 

a.Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

b.Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

 

III.Loại hợp đồng lao động và Nội dung của hợp đồng lao động:

 

1.Sửa đổi đã bỏ nội dung về “Hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng” (Điều 20):

 

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Hợp đồng lao động xác định thời hạn

Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

 

2.Bổ sung Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn “Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới” (điểm c khoản 2 Điều 20): Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm Giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.”.

 

Doanh nghiệp có vốn Nhà nước

Khoản 1 Điều 149: Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

 

Khoản 2 Điều 151: Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Khoản 4 Điều 177: Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.

 

3.Sửa đổi, bổ sung Nội dung của hợp đồng lao động (điểm b,đ,i khoản 1 Điều 21):

 

b.Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

đ.Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

i.Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

 

IV.Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (Điều 30):

 

1.Bổ sung thêm trường hợp tạm hoãn (điểm g khoản 1 Điều 30): “Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;”

 

2.Bổ sung mới nội dung về tạm hoãn (khoản 2 Điều 30): “Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.”

 

V.Chấm dứt Hợp đồng lao động:

 

1.Bổ sung, sửa đổi các trường hợp chấm dứt HĐLĐ (khoản 4, 5, 7, 12, 13 Điều 34):

 

Điều khoản

Nội dung

Khoản 4

Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Khoản 5

Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Khoản 7

Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Khoản 12

Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Khoản 13

Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

 

2.Bổ sung mới nội dung thông báo chấm dứt HĐLĐ (Điều 45): Người sử dụng lao động

 

Khoản 1: Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

Khoản 2: Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động: Thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.

-Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này: Thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.

 

3.Sửa đổi mới toàn bộ nội dung về trách nhiệm khi chấm dứt HĐLĐ (Điều 48):

 

Hai bên (NSDLĐ & NLĐ)

Ưu tiên thanh toán cho NLĐ

Người sử dung lao động

1.Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a.Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b.Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c.Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d.Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2.Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

 

3.Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a.Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b.Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

 

4.Hợp đồng lao động vô hiệu: Bổ sung nội dung HĐLĐ vô hiệu toàn phần (điểm b khoản 1 Điều 49) là “Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;”

 

VI.Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

 

1.Quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của Người lao động:

 

1.1.Bổ sung, sửa đổi thời gian báo trước cho NSDLĐ khi NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ ( điểm c, d khoản 1 Điều 35): Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau

 

a.Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b.Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c.Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d.Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

 

1.2.Bổ sung các trường hợp không cần báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ (khoản 2 Điều 35): Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây

 

a.Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b.Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c.Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d.Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

 

đ.Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

 

e.Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

 

g.Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

 

2.Quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của Người sử dụng lao động:

 

2.1.Bổ sung, sửa đổi các trường hợp NSDLĐ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ ( điểm a, b, c, đ, e và g khoản 1 Điều 36): Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây

 

a.Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

 

b.Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c.Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

 

đ.Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

 

e.Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

 

g.Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

 

2.2.Thay đổi thời gian thông báo trước hoặc không phải báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người Người sử dụng lao động (Điều 36):

 

a.Trường hợp Người sử dụng lao động phải báo trước cho Người lao động (khoản 2 Điều 36): Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau

 

a.Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b.Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c.Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d.Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

 

b.Trường hợp Người sử dụng lao động không phải báo trước cho Người lao động (khoản 3 Điều 36): Quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 36

 

d.Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

e.Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

 

c.Bổ sung nghĩa vụ thông báo của NSDLĐ cho NLĐ về vấn đề cho thôi việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế (khoản 6 Điều 42): “Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.”

 

2.3.Bổ sung thêm trường hợp “bị tai nạn” vào các trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (khoản 1 Điều 37): “Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.”

 

2.4.Bổ sung nội dung về nghĩa vụ của NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật (khoản 1 Điều 41): “Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.”

 

PHẦN THỨ NĂM: CHUYỂN NGƯỜI LAO ĐỘNG, TRỢ CẤP VÀ PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

 

I.Chuyển người lao động: Bổ sung nội dung về chuyển người lao động làm công việc khác với HĐLĐ (khoản 1 Điều 29)  “Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

 

II.Trợ cấp thôi việc:

 

1.Bổ sung trường hợp không được nhận trợ cấp thôi việc (khoản 1 Điều 46): “Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.”

 

2.Bổ sung thêm thời gian được trừ khi tính trợ cấp thôi việc (khoản 2 Điều 46): “Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.”

 

III.Phương án sử dụng lao động:

 

1.Bổ sung các trường hợp mà Người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động (khoản 1 Điều 43): “Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.”

 

2.Bổ sung mới nội dung về phương án sử dụng lao động (điểm đ khoản 1 và khoản 2 Điều 44):

 

Điểm d khoản 1: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động;

Khoản 2: Khi xây dựng phương án sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Phương án sử dụng lao động phải được thông báo công khai cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua.

 

PHẦN THỨ SÁU: CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG

 

I.Hoạt động, Nguyên tắc và Hợp đồng cho thuê lại lao động:

 

1.Bổ sung nội dung về hoạt động cho thuê lại (khoản 2 Điều 52): “Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.”

 

2.Bổ sung mới nội dung về “nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động” - Điều 53:

 

Khoản 1: Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.

 

Khoản 2: Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:

a.Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;

b.Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;

c.Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.

Khoản 3: Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:

a.Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;

b.Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;

c.Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.

Khoản 4: Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

 

3.Bổ sung nội dung chính của HĐ cho thuê lại lao động (điểm d khoản 2 Điều 55): “Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;”

 

II.Quyền và nghĩa vụ của các bên:

 

1.Bổ sung nội dung về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động ( Điều 56): “Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Bộ luật này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:…

2.Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao độngSửa đội nội dung về làm việc ban đêm, làm thêm giờ (khoản 3 Điều 57) là “Thỏa thuận với người lao động thuê lại về làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật này.”

 

3.Bổ sung, sửa đổi quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại (Điều 58):

 

Điều 58:Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật này, người lao động thuê lại có các quyền và nghĩa vụ sau đây:…

Khoản 2 Điều 58: Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát hợp pháp của bên thuê lại lao động;

 

PHẦN THỨ BẢY: GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHỀ

 

I.Đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề:

 

1.Sửa đổi tên gọi (Điều 59): Từ  “Học nghề và dạy nghề” thành “Đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề”

 

2.Bổ sung nội dung về  đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề (khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều 59):

 

Khoản 1: Người lao động được tự do lựa chọn đào tạo nghề nghiệp, tham gia đánh giá, công nhận kỹ năng nghề quốc gia, phát triển năng lực nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu việc làm và khả năng của mình.

Điểm a, b khoản 2:

a.Thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc mở lớp đào tạo nghề tại nơi làm việc để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định;

b.Tổ chức thi kỹ năng nghề cho người lao động; tham gia hội đồng kỹ năng nghề; dự báo nhu cầu và xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề; tổ chức đánh giá và công nhận kỹ năng nghề; phát triển năng lực nghề nghiệp cho người lao động.

 

II.Trách nhiệm của Người sử dụng lao động:

 

1.Loại bỏ nội dung “tổ chức đào tạo, bổ sung nội dung về “phát triển kỹ năng nghề” khoản 1 Điều 60: “Người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, phát triển kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình; đào tạo cho người lao động trước khi chuyển làm nghề khác cho mình.”

 

2.Sửa đổi, bổ sung về trách nhiệm của NSDLĐ (khoản 2 Điều 60): “Hằng năm, người sử dụng lao động thông báo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”

 

III.Học nghề, tập nghề để làm việc cho Người sử dụng lao động:

 

1.Bổ sung nội dung về điều kiện sức khỏe và trả lương khi học nghề, tập nghề (khoản 4, 5 Điều 61):

 

Khoản 4: Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.

Khoản 5: Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.

 

2.Bổ sung thời gian học nghề (khoản 1 Điều 61): “Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.”

 

3.Bổ sung nội dung của Hợp đồng đào tạo nghề và bổ sung nội dung về chi phí hỗ trợ (điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 62):

 

Điểm b khoản 2: Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;

Khoản 3: Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.

 

4.Bổ sung thời gian tập nghề (khoản 2 Điều 61): “Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.”

 

PHẦN THỨ TÁM: ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC, THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ, THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ

 

I.Đối thoại tại nơi làm việc:

 

1.Tổ chức đối thoại:

 

1.1.Bổ sung định nghĩa đối thoại tại nơi làm việc (khoản 1 Điều 63): “Đối thoại tại nơi làm việc là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa người sử dụng lao động với người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.”

 

1.2.Sửa đổi, bổ sung các trường hợp phải tiến hành tổ chức đối thoại tại nơi làm việc (điểm a, c khoản 2 Điều 63): Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp sau đây

 

a.Định kỳ ít nhất 01 năm một lần;

c.Khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, các điều 42, 44, 93, 104, 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật này.

1.3.Bổ sung nội dung mới về tổ chức đối thoại tại nơi làm việc (khoản 3, 4 Điều 63):

 

Khoản 3: Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động tiến hành đối thoại ngoài những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Khoản 4: Chính phủ quy định việc tổ chức đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.

 

2.Nội dung đối thoại: Bổ sung thêm nội dung chính vào nội dụng đối thoại tại nơi làm việc (khoản 1 Điều 64) là “Nội dung đối thoại bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Bộ luật này.”

 

II.Thương lượng tập thể:

 

1.Bổ sung mới khái niệm về thương lượng tập thể (Điều 65): “Thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằm xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.”

 

3.Nội dung thương lượng tập thểBổ sung thêm nội dung tiến hành thương lượng tập thể (khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 67)

 

Điều 67

Nội dung bổ sung

Khoản 1

Tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các chế độ khác;

Khoản 2

Mức lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca;

Khoản 5

Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện người lao động; mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động;

Khoản 6

Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động;

Khoản 7

Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, nghỉ hằng năm; phòng, chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

 

4.Sửa đổi mới hoàn toàn các điều khoản để phù hợp với quy định của pháp luật mới về thương lượng tập thể (khoản 4 Điều 68 , khoản 2, 3 Điều 69, Điều 70, Điều 71, Điều 72 và Điều 73):

 

4.1.Quyền thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp (khoản 4 Điều 68): “Chính phủ quy định việc giải quyết tranh chấp giữa các bên liên quan đến quyền thương lượng tập thể.”

 

4.2.Đại diện thương lượng tập thể tại doanh nghiệp (khoản 2, 3 Điều 69):

 

Khoản 2: Thành phần tham gia thương lượng tập thể của mỗi bên do bên đó quyết định.

-Trường hợp bên người lao động có nhiều tổ chức đại diện tham gia thương lượng tập thể theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này: Thì tổ chức đại diện có quyền yêu cầu thương lượng quyết định số lượng đại diện của mỗi tổ chức tham gia thương lượng.

-Trường hợp bên người lao động có nhiều tổ chức đại diện tham gia thương lượng tập thể theo quy định tại khoản 3 Điều 68 của Bộ luật này: Thì số lượng đại diện của mỗi tổ chức do các tổ chức đó thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được thì từng tổ chức xác định số lượng đại diện tham gia tương ứng theo số lượng thành viên của tổ chức mình trên tổng số thành viên của các tổ chức.

Khoản 3: Mỗi bên thương lượng tập thể có quyền mời tổ chức đại diện cấp trên của mình cử người tham gia là đại diện thương lượng và bên kia không được từ chối. Đại diện thương lượng tập thể của mỗi bên không được vượt quá số lượng quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp được bên kia đồng ý.

 

4.3.Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp (Điều 70):

 

Khoản 1: Khi có yêu cầu thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật này hoặc yêu cầu của người sử dụng lao động thì bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng.

-Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và nội dung thương lượng, các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu thương lượng.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.

-Thời gian bắt đầu thương lượng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể.

Khoản 2: Thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

-Thời gian tham gia các phiên họp thương lượng tập thể của đại diện bên người lao động được tính là thời gian làm việc có hưởng lương.

-Trường hợp người lao động là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tham gia các phiên họp thương lượng tập thể thì thời gian tham gia các phiên họp không tính vào thời gian quy định tại khoản 2 Điều 176 của Bộ luật này.

 

Khoản 3: Trong quá trình thương lượng tập thể, nếu có yêu cầu của bên đại diện người lao động thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, bên người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng trong phạm vi doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thương lượng tập thể, trừ thông tin về bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động.

Khoản 4: Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức thảo luận, lấy ý kiến người lao động về nội dung, cách thức tiến hành và kết quả của quá trình thương lượng tập thể.

-Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở quyết định về thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành thảo luận, lấy ý kiến người lao động nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.

-Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.

 

Khoản 5: Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ nội dung đã được các bên thống nhất, nội dung còn ý kiến khác nhau. Biên bản thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện các bên thương lượng và của người ghi biên bản. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở công bố rộng rãi, công khai biên bản thương lượng tập thể đến toàn bộ người lao động.

 

 

4.4.Thương lượng tập thể không thành (Điều 71):

 

Khoản 1:Thương lượng tập thể không thành thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a.Một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 70 của Bộ luật này;

b.Đã hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật này mà các bên không đạt được thỏa thuận;

c.Chưa hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật này nhưng các bên cùng xác định và tuyên bố về việc thương lượng tập thể không đạt được thỏa thuận.

Khoản 2:Khi thương lượng không thành, các bên thương lượng tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này. Trong khi đang giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đại diện người lao động không được tổ chức đình công.

 

4.5.Thương lượng tập thể ngành, thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia (Điều 72):

 

Khoản 1: Nguyên tắc, nội dung thương lượng tập thể ngành, thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia thực hiện theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.

Khoản 2: Quy trình tiến hành thương lượng tập thể ngành, thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia do các bên thỏa thuận quyết định, bao gồm cả việc thỏa thuận tiến hành thương lượng tập thể thông qua Hội đồng thương lượng tập thể quy định tại Điều 73 của Bộ luật này.

Khoản 3: Trường hợp thương lượng tập thể ngành thì đại diện thương lượng là tổ chức công đoàn ngành và tổ chức đại diện người sử dụng lao động cấp ngành quyết định.

-Trường hợp thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia thì đại diện thương lượng do các bên thương lượng quyết định trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận.

 

4.6.Thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia thông qua Hội đồng thương lượng tập thể (Điều 73):

 

Khoản 1: Trên cơ sở đồng thuận, các bên thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc nơi do các bên lựa chọn trong trường hợp các doanh nghiệp tham gia thương lượng có trụ sở chính tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập Hội đồng thương lượng tập thể để tiến hành thương lượng tập thể.

Khoản 2: Khi nhận được yêu cầu của các bên thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể để tổ chức việc thương lượng tập thể. Thành phần Hội đồng thương lượng tập thể bao gồm:

a.Chủ tịch Hội đồng do các bên quyết định và có trách nhiệm điều phối hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể, hỗ trợ cho việc thương lượng tập thể của các bên;

b.Đại diện các bên thương lượng tập thể do mỗi bên cử. Số lượng đại diện mỗi bên thương lượng tham gia Hội đồng do các bên thỏa thuận;

c.Đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Khoản 3: Hội đồng thương lượng tập thể tiến hành thương lượng theo yêu cầu của các bên và tự chấm dứt hoạt động khi thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia được ký kết hoặc theo thỏa thuận của các bên.

Khoản 4: Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể.

 

 

5.Cơ quan có trách nhiệm trong thương lương tập thểThay đổi trách nhiệm của “tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động trong thương lượng tập thể” sang “Ủy Ban nhân dân cấp tỉnh” - Điều 74

 

Khoản 1: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng thương lượng tập thể cho các bên thương lượng tập thể.

Khoản 2: Xây dựng và cung cấp các thông tin, dữ liệu về kinh tế - xã hội, thị trường lao động, quan hệ lao động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy thương lượng tập thể.

Khoản 3: Chủ động hoặc khi có yêu cầu của cả hai bên thương lượng tập thể, hỗ trợ các bên đạt được thỏa thuận trong quá trình thương lượng tập thể; trường hợp không có yêu cầu, việc chủ động hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ được tiến hành nếu được các bên đồng ý.

Khoản 4: Thành lập Hội đồng thương lượng tập thể khi có yêu cầu của các bên thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp theo quy định tại Điều 73 của Bộ luật này.

 

III.Thỏa ước lao động tập thể:

 

1.Phân loại thỏa ước lao động tập thể: Bổ sung thêm 02 loại thỏa ước lao động tập thể (khoản 1 Điều 75)  “Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản. Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.”

 

2.Lấy ý kiến, ký kết và gửi thỏa ước lao động tập thể:

 

2.1.Lấy ý kiến và ký kết: Được gộp chung thủ tục (Điều 76)

 

Khoản 1:  Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết, dự thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.

 

Khoản 2: Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành.

Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Chỉ những doanh nghiệp có trên 50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.

Khoản 3: Thời gian, địa điểm và cách thức lấy ý kiến biểu quyết đối với dự thảo thỏa ước lao động tập thể do tổ chức đại diện người lao động quyết định nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tham gia thương lượng. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động lấy ý kiến biểu quyết về dự thảo thỏa ước.

Khoản 4: Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.

Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.

 

Khoản 5: Thỏa ước lao động tập thể phải được gửi cho mỗi bên ký kết và cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.

Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thỏa ước phải được nhận 01 bản.

 

Khoản 6: Sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho người lao động của mình biết.

 

Khoản 7: Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

 

2.2.Gửi thỏa ước lao động tập thể: Thay đổi cơ quan tiếp nhận thỏa ước lao động (Điều 77), cơ quan tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể là cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.

 

3.Hiệu lực và thời hạn của Thỏa ước lao động tập thể (Điều 78):

 

Khoản 1: Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.Thỏa ước lao động tập thể sau khi có hiệu lực phải được các bên tôn trọng thực hiện.

Khoản 2: Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.

Khoản 3: Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể.

 

4.Thực hiện thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp (khoản 1 Điều 80): Bổ sung Trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp và tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật này căn cứ vào phương án sử dụng lao động để xem xét lựa chọn việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp cũ hoặc thương lượng để ký kết thỏa ước lao động tập thể mới.”

 

5.Bổ sung về Quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp (Điều 81):

 

Khoản 1: Trường hợp thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành quy định về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động khác nhau thì thực hiện theo nội dung có lợi nhất cho người lao động.

Khoản 2: Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng của thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp nhưng chưa có thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp thì có thể xây dựng thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp với những nội dung có lợi hơn cho người lao động so với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.

Khoản 3: Khuyến khích doanh nghiệp chưa tham gia thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thực hiện nội dung có lợi hơn cho người lao động của thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.

 

6.Sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể (khoản 1 Điều 82): bổ sung “Thỏa ước lao động tập thể chỉ được sửa đổi, bổ sung theo thỏa thuận tự nguyện của các bên, thông qua thương lượng tập thể. Việc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể được thực hiện như việc thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.”

 

7.Bổ sung Thỏa ước lao động tập thể hết hạn (Điều 83): “Trong thời hạn 90 ngày trước ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, các bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể hoặc ký kết thỏa ước lao động tập thể mới. Trường hợp các bên thỏa thuận kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể thì phải lấy ý kiến theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.Khi thỏa ước lao động tập thể hết hạn mà các bên vẫn tiếp tục thương lượng thì thỏa ước lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

 

8.Quy định mới hoàn toàn tại 02 Điều 84 và Điều 85:

 

Điều 84. Mở rộng phạm vi áp dụng của thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp

Điều 85. Gia nhập và rút khỏi thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp

1.Khi một thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có phạm vi áp dụng chiếm trên 75% người lao động hoặc trên 75% doanh nghiệp cùng ngành, nghề, lĩnh vực trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao thì người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện của người lao động tại đó đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mở rộng phạm vi áp dụng một phần hoặc toàn bộ thỏa ước đó đối với các doanh nghiệp cùng ngành, nghề, lĩnh vực trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

2.Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định trình tự, thủ tục và thẩm quyền quyết định mở rộng phạm vi áp dụng thỏa ước lao động tập thể quy định tại khoản 1 Điều này.

1.Doanh nghiệp có thể gia nhập thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp khi có sự đồng thuận của tất cả người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp là thành viên của thỏa ước, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Bộ luật này.

2.Doanh nghiệp thành viên của thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được rút khỏi thỏa ước lao động tập thể khi có sự đồng thuận của tất cả người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp là thành viên của thỏa ước, trừ trường hợp có khó khăn đặc biệt trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

3.Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

 

9.Bổ sung Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu (điểm c khoản 1 Điều 86): “Không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.”

 

PHẦN THỨ CHÍN: TIỀN LƯƠNG VÀ THƯỞNG KHÁC

 

I.Mức lương tối thiểu, xác lập mức lương, mức lao động:

 

1.Bổ sung định nghĩa về mức lương tối thiểu (khoản 1 Điều 91): “Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.”

 

2.Sửa đổi điều kiện để xác lập mức lương tối thiểu (khoản 2, 3 Điều 91):

 

Khoản 2: 

Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.

Khoản 3: Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.

 

3.Bổ sung chức năng và thành viên của Hội đồng tiền lương quốc gia (khoản 1, 2 Điều 92):

 

Khoản 1: Hội đồng tiền lương quốc gia là cơ quan tư vấn cho Chính phủ về mức lương tối thiểu và chính sách tiền lương đối với người lao động.

Khoản 2: Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng tiền lương quốc gia bao gồm các thành viên là đại diện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, một số tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở trung ương và chuyên gia độc lập.

 

4.Bổ sung thêm khái niệm về “mức lao động”-khoản 2 Điều 93: “Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.”

 

II.Trả lương, hình thức và kỳ hạn trả lương, tạm ứng và khấu trừ tiền lương:

 

1.Thay đổi toàn bộ nội dung về nguyên tắc trả lương cho Người lao động (Điều 94):

 

Khoản 1: Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

Khoản 2: Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

 

2.Sửa đổi nội dung về trả lương cho Người lao động (Điều 95):

 

Khoản 1: Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.

Khoản 2: Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.

Khoản 3: Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

 

3.Bỏ quy định “duy trì hình thức trả lương” - khoản 1 Điều 96: “Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.”

 

4.Sửa đổi nội dung về khoản phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương thì NSDLĐ sẽ chịu toàn bộ (khoản 2 Điều 96): “Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.”

 

5.Bổ sung nội dung trong kỳ hạn trả lương (khoản 2, 4 Điều 97):

 

Khoản 2: Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

Khoản 4: Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

 

6.Bổ sung nội dung về việc không tính lãi khi tạm ứng tiền lương cho NLĐ và tạm ứng tiền lương khi nghỉ hằng năm (khoản 1, 3 Điều 101):

 

Khoản 1: Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.

Khoản 3: Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

 

7.Khấu trừ tiền lương:

 

7.1.Bổ sung thêm “tài sản” vào đối tượng được khấu trừ tiền lương để bồi thường thiệt hại cho NSDLĐ (khoản 1 Điều 102): “Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.”

 

7.2.Bổ sung về mức khẩu trừ tiền lương dựa trên số tiền lương thực trả (khoản 3 Điều 102): “Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.”

 

III.Tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm, tiền ngừng việc và Thưởng khác:

 

1.Bổ sung nội dung về tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm (khoản 3 Điều 98): “Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.”

 

2.Bổ sung Trường hợp ngừng việc (điểm a, b khoản 3 Điều 99): Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

 

Điểm a: Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

Điểm b: Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

 

3.Sửa đổi cơ chế thưởng thành nhiều loại khác nhau bao gồm có tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác (khoản 1 Điều 104): “Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.”