Những điểm mới Bộ luật lao động năm 2019
(PHẦN 2)
Người soạn thảo: TRẦN CAO PHÚ
Luật sư – Luật gia – Giảng viên Học viện tư pháp
-Trọng tài viên Trung tâm TTTM Quốc tế Thái Bình Dương ( PIAC)
-Ủy viên Ban kiểm tra Hội TTTM thành Phố Hồ Chí Minh (HCCAA)
PHẦN THỨ MƯỜI: THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
I.Thời giờ làm việc:
1.Thời giờ làm việc bình thường:
1.1.NSDLĐ phải thông báo cho người lao động về nội dung quy định làm việc theo ngày hoặc tuần (khoản 2 Điều 105): “Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.”
1.2.Sửa đổi thời gian làm việc đối với công việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại (công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành) - khoản 3 Điều 105: “Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.”
2.Giờ làm thêm:
2.1.Giờ làm thêm bình thường: Quy định theo hướng liệt kê các trường hợp được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm đối với một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp được quy định tại (khoản 3 Điều 107) và bổ sung quy định thông báo cho cơ quan chức năng khi NSDLĐ tổ chức làm thêm giờ đối với các trường hợp nêu trên (khoản 4 Điều 107)
Khoản 3 Điều 107 |
Khoản 4 Điều 107 |
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây: a.Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; b.Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; c.Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời; d.Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất; đ.Trường hợp khác do Chính phủ quy định. |
Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. |
2.2.Giờ làm thêm trong những trường hợp đặc biệt: Sửa đổi bổ sung quy định về làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt (Điều 108). Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
Khoản 1: Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; |
Khoản 2: Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. |
1.Bổ sung Nghỉ trong giờ làm việc (khoản 1 Điều 109): “Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục. Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.”
2.Nghỉ lễ, tết:
2.1.Sửa đổi thời gian nghỉ lễ quốc khánh (điểm đ khoản 1 Điều 112): “Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);”
2.2.Bổ sung nội dung mới về vấn đề điều chỉnh ngày nghĩ lễ, tết (khoản 3 Điều 112): “Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.”
3.Nghỉ hằng năm:
3.1.Sửa đổi bổ sung quy định về nghỉ hằng năm (điểm b khoản 1 Điều 113): “14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;”
3.2.Bổ sung nội dung mới về vấn đề nghỉ hằng năm (khoản 5 Điều 113): “Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.”
4.Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương: Bổ sung nghĩa vụ thông báo của NLĐ trước khi nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng lương (khoản 1 Điều 115) quy định Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a.Kết hôn: nghỉ 03 ngày; |
b.Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày; |
c.Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày. |
III.Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với Người làm công việc có tính chất đặc biệt: Bổ sung thêm một số ngành nghề có tính chất đặc biệt (Điều 116) quy định Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt “Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không; thăm dò, khai thác dầu khí trên biển; làm việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; tin học, công nghệ tin học; nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến; thiết kế công nghiệp; công việc của thợ lặn; công việc trong hầm lò; công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ; các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định thì các Bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phải tuân thủ quy định tại Điều 109 của Bộ luật này.”
PHẦN THỨ MƯỜI MỘT: KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
I.Nôi quy lao động:
1.Nội dung của Nội quy lao động:
1.1.Bổ sung về trách nhiệm thành lập Nội quy lao động của NSDLĐ (khoản 1 Điều 118): “Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản.”
1.2.Bổ sung nội dung chính của Nội quy lao động (điểm d, đ, e, i khoản 2 Điều 118):
d.Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc; |
đ.Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; |
e.Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động; |
i.Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động. |
1.3.Bổ sung trường hợp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động về vấn đề Nội quy lao động (khoản 3 Điều 118): “Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.”
2.Đăng ký Nội quy lao động:
2.1.Thẩm quyền đăng ký Nội quy lao động: Đối với Nội quy lao động sử dụng từ 10 NLĐ trở lên phải đăng ký Nội quy lao động và thay đổi cơ quan đăng ký (khoản 1, 3 Điều 119):
Khoản 1: Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh. |
Khoản 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội dung nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại. |
2.2.Bổ sung nội dung liên quan đến đăng ký Nội quy lao động (khoản 4, 5 Điều 119):
Khoản 4: Người sử dụng lao động có các chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt ở nhiều địa bàn khác nhau thì gửi nội quy lao động đã được đăng ký đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh. |
Khoản 5: Căn cứ điều kiện cụ thể, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc đăng ký nội quy lao động theo quy định tại Điều này. |
2.3.Hồ sơ đăng ký Nội quy lao động: Sửa đổi từ ngữ để phù hợp với quy định của luật mới (Điều 120). Hồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm
Khoản 1:Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động; |
Khoản 2: Nội quy lao động; |
Khoản 3:Văn bản góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; |
Khoản 4: Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có). |
2.4.Bổ sung nội dung quy định về Hiệu lực của Nội quy lao động (Điều 121): “Nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 119 của Bộ luật này nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động. Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động ban hành nội quy lao động bằng văn bản thì hiệu lực do người sử dụng lao động quyết định trong nội quy lao động.”
II.Xử lý kỷ luật lao động:
1.Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động: Sửa đổi nguyên tắc để phù hợp với quy định của luật mới (khoản 1, 6 Điều 122)
Khoản 1: Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau: a.Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; b.Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; c.Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật; d.Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản. |
Khoản 6: Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động. |
2.Thời hiệu: Sửa đổi một số nội dung thời hiệu xử lý kỷ luật lao động (khoản 2 Điều 123)
Khoản 4 Điều 122 |
Khoản 2 Điều 123 |
Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: a.Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; b.Đang bị tạm giữ, tạm giam; c.Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này; d.Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. |
Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên. |
3.Hình thức xử lý kỷ luật lao động:
3.1.Tách hình thức “cách chức” ra khoản riêng (Điều 124):
Khiển trách. |
Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng. |
Cách chức. |
Sa thải. |
3.2.Bổ sung trường hợp áp dụng hình thức sa thải (khoản 2 Điều 125): “Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;”
3.3.Bổ sung về thời điểm tính thời gian tự ý bỏ việc của NLĐ (khoản 4 Điều 125): “Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.”
4.Xóa kỷ luật, giảm thời gian chấp hành kỷ luật lao động:
4.1.Sửa đổi từ ngữ “nếu không tái phạm thì đương nhiên được xoá kỷ luật” thành “nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.” (Khoản 1 Điều 126): “Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.”
4.2.Bổ sung những hành vi bị cấm khi xử lý kỷ luật lao động (khoản 1, 3 Điều 127):
Khoản 1: Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động. |
Khoản 3: Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định. |
5.Tạm đình chỉ công việc: Sửa đổi từ ngữ để phù hợp với quy định của luật mới (khoản 1 Điều 129): “Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.”
III.Trách nhiệm vật chất:
1.Bồi thường thiệt hại: Bổ sung cơ sở Nội quy lao động để xác định về bồi thường thiệt hại (Điều 129):
Khoản 1: Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động. -Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này. |
Khoản 2: Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; -Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường. |
2.Xử lý bồi thường thiệt hại: Trình tự thủ tục, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại được chính phủ quy định chứ không còn theo trình tự thủ tục quy định tại xử lý kỷ luật lao động (Điều 130): “
Khoản 1: Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động. |
Khoản 2: Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại. |
PHẦN THỨ MƯỜI HAI: AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Bổ sung sửa đổi chỉ còn 03 Nội dung cơ bản trong 03 Điều khoản duy nhất là Điều 132, Điều 133 và Điều 134
Điều 132. Tuân thủ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động: Người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất, kinh doanh phải thực hiện quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. |
Điều 133. Chương trình an toàn, vệ sinh lao động: 1.Chính phủ quyết định Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động. 2.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định Chương trình an toàn, vệ sinh lao động của địa phương và đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. |
Điều 134. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: 1.Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các giải pháp nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. 2.Người lao động có trách nhiệm chấp hành quy định, nội quy, quy trình, yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động; tuân thủ pháp luật và nắm vững kiến thức, kỹ năng về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. |
PHẦN THỨ MƯỜI BA: NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ VÀ BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI
1.Chính sách của Nhà nước: Sửa đổi tên điều khoản từ “Chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ” sang “Chính sách của Nhà nước” nhằm mở rộng đối tượng (gồm: nữ và nam) được bảo vệ theo chính sách nhà nước (khoản 1 Điều 135): “Bảo đảm quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.”
2.Trách nhiệm của người sử dụng lao động: Sửa đổi tên điều khoản từ “Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ” sang “Trách nhiệm của người sử dụng lao động”. Sửa đổi nội dung về hỗ trợ của NSDLĐ với NLĐ chứ không phải riêng đối với lao động nữ (khoản 4 Điều 136): “Giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho người lao động.”
3.Bảo vệ thai sản: Sửa đổi tên (Điều 137) từ “Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ” sang “Bảo vệ thai sản”
3.1.Mở rộng cho phép NSDLĐ được thỏa thuận với NLĐ (điểm b khoản 1 Điều 137): Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây “Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.”
3.2.Sửa đổi nội dung liên quan đến lao động nữ (khoản 2 Điều 137): “Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
3.3.Sửa đổi và bổ sung một số nội dung khác liên quan đến vấn đề bảo vệ thai sản (khoản 3 Điều 137): “Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.”
4.Bổ sung Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai (Điều 138):
Khoản 1: Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. |
Khoản 2: Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. |
5.Nghỉ thai sản (Điều 139):
5.1.Bổ sung thời gian nghỉ trước khi sinh (khoản 1 Điều 139): “Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.”
5.2.Mở rộng vấn đề nghỉ thai sản đối với lao động nam (khoản 5 Điều 139): “Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”
6.Bảo đảm việc làm khi lao động nghỉ thai sản: Bổ sung các nội dung nhằm bảo vệ NLĐ khi nghỉ thai sản (Điều 140) Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản “Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.”
7.Trợ cấp: Bỏ trường hợp “nuôi con dưới 6 tháng tuổi được hưởng trợ cấp” thay vào đó là “trường hợp triệt sản” và cũng mở rộng đối tượng cho NLĐ chứ không chỉ riêng lao động nữ (Điều 141) Trợ cấp trong thời gian chăm sóc con ốm đau, thai sản và thực hiện các biện pháp tránh thai “Thời gian nghỉ việc khi chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản, người lao động được hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”
8.Nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con Sửa đổi hoàn toàn quy định pháp luật và tên Điều 142:
Khoản 1: Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con. |
Khoản 2: Người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và phải bảo đảm điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều này. |
PHẦN THỨ MƯỜI BỐN: NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN VÀ MỘT SỐ LAO ĐỘNG KHÁC
I.Lao động chưa thành niên:
1.Những nguyên tắc chung khi NSDLĐ sử dụng NLĐ chưa thành niên:
Tiêu chí |
LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN |
||
Độ tuổi |
Người chưa đủ 13 tuổi |
Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi |
Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi |
Công việc, nơi làm việc |
Chỉ được làm các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. |
Được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành |
Được làm mọi công việc trừ: Công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
|
Sử dụng lao động |
a.Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; b.Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; c.Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng; d.Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi. |
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 của BLDS 2015 quy định: “Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.” -Do vậy, việc thực hiện giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại Chương III Hợp đồng lao động. |
2.Sửa đổi tên tiêu đề từ “Các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên” sang “Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi”: Bổ sung thêm (Điều 147)
Khoản 1: Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây: a.Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên; b.Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác; c.Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ; d.Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc; đ.Phá dỡ các công trình xây dựng; e.Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại; g.Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ; h.Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên. |
Khoản 2: Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây: a.Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm; b.Công trường xây dựng; c.Cơ sở giết mổ gia súc; d.Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử; đ.Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
|
Khoản 3: Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh mục tại điểm h khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này. |
II.Người lao động cao tuổi:
1.Nhà nước khuyến khích sử dụng lao động cao tuổi để làm các công việc phù hợp (khoản 3 Điều 148): “Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.”
2.Sửa đổi, bổ sung nội dung về sử dụng lao động cao tuổi (khoản 1, 3 Điều 149):
Khoản 1: Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. |
Khoản 3: Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn. |
III.Người lao động VIỆT NAM đi làm việc Ở NƯỚC NGOÀI, Lao động cho các TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI tại VIỆT NAM, Lao động là NGƯỜI NƯỚC NGOÀI làm việc tai VIỆT NAM
1.Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam: Bổ sung nơi làm việc người lao động Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (khoản 2,3 Điều 150)
Khoản 2: Công dân Việt Nam làm việc cho các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoặc làm việc cho cá nhân là công dân nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam và được pháp luật bảo vệ. |
Khoản 3: Chính phủ quy định chi tiết việc tuyển dụng, quản lý lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. |
2.Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
2.1.Sửa đổi bổ sung điều kiện của NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam và thời hạn của HĐLĐ (Khoản 1, 2 Điều 151):
Khoản 1: Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a.Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b.Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; c.Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; d.Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này. |
Khoản 2: Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. |
2.2.Tuyển dụng lao động nước ngoài: Sửa đổi và bổ sung điều kiện tuyển dụng, sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại VIỆT NAM (khoản 3 Điều 152) là “Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
2.3.Giấy phép lao động: Sửa đổi tên điều khoản từ “Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam” sang “Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài”. Bổ sung khoản 2 Điều 153 là “Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.”
2.4.Sửa đổi và bổ sung các trường hợp NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam KHÔNG thuộc diện cấp giấy phép (khoản 1,2,3 và 8 Điều 154):
Khoản 1: Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ. |
Khoản 2: Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ. |
Khoản 3: Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. |
Khoản 8: Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. |
2.5.Thời hạn của giấy phép lao động: Bổ sung thêm nội dung gia hạn giấy phép lao động (Điều 155) là “Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm, trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.”
2.6.Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực: Sửa đổi và bổ sung một số trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực (khoản 4, 5, 7 Điều 156)
Khoản 4: Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp. |
Khoản 5: Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt. |
Khoản 7: Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động. |
2.7.Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động, giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động: Sửa đổi toàn bộ nội dung của Điều 157 là “Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.”
IV.Lao động là người khuyết tật:
1.Bổ sung nghĩa vụ của NSDLĐ về vấn dề khám sức khỏe cho NLĐ khuyết tật (khoản 1 Điều 159): “Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động là người khuyết tật.”
2.Sửa đổi và bổ sung các hành vi bị cấm khi sử dụng NLĐ khuyết tật (Điều 160): Các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật
Khoản 1: Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý. |
Khoản 2: Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó. |
V.Lao động là người giúp việc gia đình:
1.Bổ sung Lao động là người giúp việc gia đình (khoản 2 Điều 161): “Chính phủ quy định về lao động là người giúp việc gia đình.”
2.Sửa đổi tên điều khoản từ “Nghĩa vụ của người sử dụng lao động” sang “Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình” và Bổ sung nội dung về bảo hiểm xã hội, y tế (khoản 2 Điều 163): “Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.”
VI.Một số Lao động khác: Sửa đổi toàn bộ nội dung đối với người lao động làm việc tron lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao, hàng hải, hàng không (Điều 166) là “Người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao, hàng hải, hàng không được áp dụng một số chế độ phù hợp về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; hợp đồng lao động; tiền lương, tiền thưởng; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Chính phủ.”
PHẦN THỨ MƯỜI LĂM: BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
I.Sửa đổi, bổ sung một số nội dung về vấn đề tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ý tế, bảo hiểm thất nghiệp (khoản 1,2 Điều 168):
Khoản 1: Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động. |
Khoản 2: Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. |
II.Sửa đổi độ tuổi nghỉ hưu để phù hợp với quy định hiện hành (khoản 1, 2 Điều 169):
Khoản 1: Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu. |
Khoản 2: Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. |
PHẦN THỨ MƯỜI SÁU: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
I.Những quy định chung về giải quyết tranh chấp Lao động:
1.Tranh chấp lao động:
1.1.Sửa đổi định nghĩa về tranh chấp lao động (khoản 1 Điều 179): Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Các loại tranh chấp lao động bao gồm:
Điểm a: Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại; |
Điểm b: Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động. |
1.2.Sửa đổi, bổ sung nội dung về tranh chấp lao động tập thể về quyền (điểm c khoản 2 Điều 179): Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường hợp sau đây “Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.”
2.Sửa đổi, bổ sung nội dung về Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động (khoản 5 Điều 180): “Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.”
3.Sửa đổi bổ sung nội dung về Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong giải quyết tranh chấp lao động (khoản 1, 3 Điều 181):
Khoản 1: Cơ quan quản lý nhà nước về lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động. |
Khoản 3: Khi có yêu cầu, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân là đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động và có trách nhiệm phân loại, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động có trách nhiệm chuyển yêu cầu đến hòa giải viên lao động đối với trường hợp bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải lao động, chuyển đến Hội đồng trọng tài trong trường hợp yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết hoặc hướng dẫn gửi đến Tòa án để giải quyết. |
4.Sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan đến Nghĩa vụ của các bên (điểm b khoản 2 Điều 182): “Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban trọng tài lao động, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.”
5.Sửa đổi hoàn toàn nội dung liên quan đến Hòa giải viên lao động (Điều 184):
Khoản 1: Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. |
Khoản 2: Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, chế độ, điều kiện hoạt động và việc quản lý hòa giải viên lao động; thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động. |
6.Sửa đổi hoàn toàn nội dung liên quan đến Hội đồng trọng tài lao động (Điều 185):
Khoản 1: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động, bổ nhiệm Chủ tịch, thư ký và các trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là 05 năm.
|
Khoản 2: Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử, cụ thể như sau: a.Tối thiểu 05 thành viên do cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề cử, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo và thư ký Hội đồng là công chức của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; b.Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề cử; c.Tối thiểu 05 thành viên do các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử.
|
Khoản 3: Tiêu chuẩn và chế độ làm việc của trọng tài viên lao động được quy định, như sau: a.Trọng tài viên lao động là người hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động, có uy tín và công tâm; b.Khi đề cử trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công đoàn cấp tỉnh, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động có thể cử người của cơ quan, tổ chức mình hoặc cử người khác đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đối với trọng tài viên lao động theo quy định; c.Thư ký Hội đồng trọng tài lao động thực hiện nhiệm vụ thường trực của Hội đồng trọng tài lao động. Trọng tài viên lao động làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
|
Khoản 4: Khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại các điều 189, 193 và 197 của Bộ luật này, Hội đồng trọng tài lao động quyết định thành lập Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp như sau: a.Đại diện mỗi bên tranh chấp chọn 01 trọng tài viên trong số danh sách trọng tài viên lao động; b.Trọng tài viên lao động do các bên lựa chọn theo quy định tại điểm a khoản này thống nhất lựa chọn 01 trọng tài viên lao động khác làm Trưởng Ban trọng tài lao động; c.Trường hợp các bên tranh chấp cùng lựa chọn một trọng tài viên để giải quyết tranh chấp lao động thì Ban trọng tài lao động chỉ gồm 01 trọng tài viên lao động đã được lựa chọn. |
Khoản 5: Ban trọng tài lao động làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều này. |
Khoản 6: Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, chế độ và điều kiện hoạt động của trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động; tổ chức và hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động; việc thành lập và hoạt động của Ban trọng tài lao động quy định tại Điều này. |
II.Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp Lao động:
1.Bổ sung thêm Hội đồng trọng tài lao động vào cơ quan có Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân (khoản 2 Điều 187): “Hội đồng trọng tài lao động;”
2.Sửa đổi bổ sung nội dung liên quan đến Trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên và trường hợp không bắt buộc phải hòa giải (điểm d,đ và e khoản 1 Điều 188): Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây KHÔNG bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
Điểm d: Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; |
Điểm đ: Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; |
Điểm e: Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại. |
3.Bổ sung nội dung về Biên bản hỏa giải phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động (khoản 4 Điều 188):
Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp. |
Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động. |
Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. |
Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động. |
Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động. |
4.Bổ sung nội dung mới liên quan đến hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động (khoản 6, 7 Điều 188):
Khoản 6: Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết. |
Khoản 7: Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp: a.Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này; b.Yêu cầu Tòa án giải quyết. |
5.Bổ sung MỚI toàn bộ quy định về Hội đồng trọng tài trong giải quyết tranh chấp lao động cá nhân (Điều 189):
Khoản 1: Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 188 của Bộ luật này. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. |
Khoản 2: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
|
Khoản 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp. |
Khoản 4: Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. |
Khoản 5: Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. |
6.Bổ sung Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết và trường hợp chứng minh sự kiện bất khả kháng (khoản 2, 4 Điều 190):
Khoản 2: Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. |
Khoản 4: Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân. |
III.Thẩm quyền và Trình tự giải quyết tranh chấp Lao động Tập thể về quyền:
1.Bổ sung nội dung về Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của Hòa giải viên lao động (khoản 2 Điều 191): “Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.”
2.Thay đổi hoàn toàn trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền ( Điều 192):
Khoản 1: Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 188 của Bộ luật này. -Đối với tranh chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật này mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì hòa giải viên lao động lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. |
Khoản 2: Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp: a.Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 193 của Bộ luật này; b.Yêu cầu Tòa án giải quyết. |
3.Thay đổi MỚI hoàn toàn nội dung Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền của Hội đồng trọng tài lao động (Điều 193):
Khoản 1: Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành.
|
Khoản 2: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
|
Khoản 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, căn cứ vào quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác, Ban trọng tài phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
|
Khoản 4: Trường hợp các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao động theo quy định tại Điều này thì trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết. |
Khoản 5: Khi hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. |
Khoản 6: Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. |
4.Thay đổi Mới hoàn toàn nội dung Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền (Điều 194):
Khoản 1: Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm. |
Khoản 2: Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm. |
Khoản 3: Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm. |
IV.Thẩm quyền và Trình tự giải quyết tranh chấp lao động Tập thể về Lợi ích:
1.Bổ sung nội dung về Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của Hòa giải viên lao động (khoản 2 Điều 195): “Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tiến hành thủ tục đình công.”
2.Thay đổi MỚI hoàn toàn nội dung Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích (Điều 196):
Khoản 1: Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về lợi ích được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 188 của Bộ luật này. |
Khoản 2: Trường hợp hòa giải thành, biên bản hòa giải thành phải bao gồm đầy đủ nội dung các bên đã đạt được thỏa thuận, có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động. Biên bản hòa giải thành có giá trị pháp lý như thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp. |
Khoản 3: Trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp: a.Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 197 của Bộ luật này; b.Tổ chức đại diện người lao động có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công. |
3.Thay đổi MỚI hoàn toàn nội dung Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động (Điều 197):
Khoản 1: Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành.
|
Khoản 2: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp. |
Khoản 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, căn cứ vào quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
|
Khoản 4: Khi các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao động theo quy định tại Điều này thì tổ chức đại diện người lao động không được tiến hành đình công trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp. -Khi hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Ban trọng tài không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công. |
V.Đình công:
1.Bổ sung khái niệm về đình công (Điều 198): “Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.”
2.Bổ sung MỚI các trường hợp người lao động có quyền đình công (Điều 199): Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:
Khoản 1: Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải; |
Khoản 2: Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động. |
3.Thay đổi thẩm quyền tổ chức và lãnh đạo và đối tượng lấy ý kiến về đình công (khoản 1 Điều 201): “Trước khi tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có trách nhiệm lấy ý kiến của toàn thể người lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tham gia thương lượng.”
4.Bổ sung hình thức lấy ý kiến về đình công (khoản 3 Điều 201): “Việc lấy ý kiến được thực hiện trực tiếp bằng hình thức lấy phiếu hoặc chữ ký hoặc hình thức khác.”
5.Bổ sung điều kiện khi lấy ý kiến về đình công (khoản 4 Điều 201): “Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy ý kiến về đình công do tổ chức đại diện người lao động quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày. Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy ý kiến về đình công.”
6.Thay đổi chủ thể có thẩm quyền Quyết định và thông báo thời điểm bắt đầu đình công (Điều 202):
Khoản 1: Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản. |
Khoản 2: Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây: a.Kết quả lấy ý kiến đình công; b.Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công; c.Phạm vi tiến hành đình công; d.Yêu cầu của người lao động; đ.Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
|
Khoản 3: Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. |
Khoản 4: Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công. |
7.Quyền của các bên trước và trong quá trình đình công: Sửa đổi từ ngữ để phù hợp với quy định của luật mới (Điều 203)
Khoản 1: Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.
|
Khoản 2: Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có quyền sau đây: a.Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công; b.Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp. |
Khoản 3: Người sử dụng lao động có quyền sau đây: a.Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công; b.Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản; c.Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp. |
8.Thay đổi MỚI toàn bộ nội dung về trường hợp đình công BẤT hợp pháp (Điều 204):
Khoản 1: Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này. |
Khoản 2: Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công. |
Khoản 3: Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.
|
Khoản 4: Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này. |
Khoản 5: Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 của Bộ luật này. |
Khoản 6: Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này. |
9.Thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc: Thay đổi chủ thể có thẩm quyền thông báo (Điều 205). Thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc, Ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc, người sử dụng lao động phải niêm yết công khai quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc và thông báo cho các cơ quan, tổ chức sau đây:
Khoản 1: Tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công; |
Khoản 2: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nơi làm việc dự kiến đóng cửa; |
Khoản 3: Ủy ban nhân dân cấp huyện có nơi làm việc dự kiến đóng cửa. |
10.Bổ sung nội dung Nơi sử dụng lao động KHÔNG được đình công (Điều 209):
Khoản 1: Không được đình công ở nơi sử dụng lao động mà việc đình công có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người. |
Khoản 2: Chính phủ quy định danh mục nơi sử dụng lao động không được đình công và việc giải quyết tranh chấp lao động tại nơi sử dụng lao động không được đình công quy định tại khoản 1 Điều này. |
11.Bổ sung thêm các trường hợp hoãn, ngừng đình công (khoản 1 Điều 210): “Khi xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.”
12.Thay đổi MỚI hoàn toàn nội dung Xử lý cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục ( Điều 211):
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được thông báo về cuộc đình công không tuân theo quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, chỉ đạo cơ quan chuyên môn về lao động phối hợp với công đoàn cùng cấp, cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp gặp gỡ người sử dụng lao động và đại diện ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để nghe ý kiến, hỗ trợ các bên tìm biện pháp giải quyết, đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại bình thường. |
Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì lập biên bản, tiến hành xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật. |
Đối với các nội dung tranh chấp lao động thì tùy từng loại tranh chấp, hướng dẫn, hỗ trợ các bên tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này. |
PHẦN THỨ MƯỜI BẢY: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG
Bổ sung Nội dung quản lý Nhà nước về Lao động (khoản 2,3 và 4 Điều 212):
Khoản 2: Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và biến động cung, cầu lao động; quyết định chính sách tiền lương đối với người lao động; quyết định chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, phân bố và sử dụng lao động toàn xã hội, giáo dục nghề nghiệp, phát triển kỹ năng nghề; xây dựng khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia, khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ thuộc giáo dục nghề nghiệp. Quy định danh mục nghề chỉ được sử dụng lao động đã qua đào tạo giáo dục nghề nghiệp hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. |
Khoản 3: Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về lao động; thống kê, thông tin về lao động và thị trường lao động, về mức sống, tiền lương và thu nhập của người lao động; quản lý lao động về số lượng, chất lượng và biến động lao động.
|
Khoản 4: Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; thúc đẩy việc áp dụng quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động; thực hiện việc đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
|
PHẦN THỨ MƯỜI TÁM: THANH TRA LAO ĐỘNG, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG
I.Bổ sung MỚI quy định về quyền của thanh tra lao động (Điều 216):
Thanh tra lao động có quyền thanh tra, điều tra nơi thuộc đối tượng, phạm vi thanh tra được giao theo quyết định thanh tra. |
Khi thanh tra đột xuất theo quyết định của người có thẩm quyền trong trường hợp khẩn cấp có nguy cơ đe dọa an toàn, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người lao động tại nơi làm việc thì không cần báo trước. |
II.Bổ sung MỚI nội dung về xử lý vi phạm (khoản 2,3 Điều 217):
Khoản 2: Khi đã có quyết định của Tòa án về cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm việc; nếu người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm việc thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. |
Khoản 3: Người lợi dụng đình công gây mất trật tự, an toàn công cộng, làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. |
Các phần khác, tự nghiên cứu vận dụng vào thực tế cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của từng đơn vị cụ thể.
Trân trọng cám ơn Qúy vị.